Tài liệu Y học

Thư viện tài liệu học tập Y học

Lọc nâng cao

Chuyên ngành

Tiếng Việt
Video

Thoái hóa khớp , nguyên nhân , triệu chứng và cách phòng ngừa

Chuyên ngành: Cơ xương khớp

Thoái hóa khớp là gì?

Thoái hóa khớp là một rối loạn mãn tính làm tổn thương sụn và các mô xung quanh khớp. Sụn khớp được xem là lớp đệm bao phủ bề mặt xương, cấu tạo từ tế bào sụn và chất căn bản. Sụn khớp có chức năng bảo vệ, giảm ma sát trong khớp và đóng vai trò như một “bộ giảm xóc”.

Thoái hóa ở các khớp là tổn thương thường gặp nhất trong hơn 100 loại tổn thương viêm khớp khác nhau. Theo thống tình trạng này ảnh hưởng đến 27 triệu người Mỹ và gần như tất cả mọi người ở độ tuổi 80. Đối với độ tuổi trẻ hơn thì nam giới dễ bị thoái hóa khớp do chấn thương. Tuy nhiên, sau 70 tuổi, tỷ lệ mắc là bình đẳng giữa hai giới. Theo nghiên cứu, tình trạng này cũng liên quan đến vấn đề chủng tộc, kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ mắc thoái hóa khớp ở người Nhật khá cao trong khi người da đen ở Bắc Phi, người Đông Ấn Độ và người Bắc Trung Quốc thì tỷ lệ mắc lại rất thấp. (1)

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Giai đoạn từ năm 2011 đến 2020 được Tổ chúc Y tế Thế giới (WHO) xem là “Thập niên xương khớp”. Riêng ở Việt Nam, theo ước tính trong một nghiên cứu về tình trạng thoái hóa khớp cho thấy tình trạng này đang ngày càng phổ biến và có dấu hiệu trẻ hóa, thống kê cho thấy có 30% người trên tuổi 35, 60% người trên tuổi 65 và 85% người trên tuổi 85 gặp vấn đề về thoái hóa khớp. (2)

Vị trí thoái hóa khớp

Viêm khớp thoái hóa có thể ảnh hưởng đến mọi khớp trên cơ thể, một số khớp chịu nhiều ảnh hưởng như đầu gối, cột sống, háng, ngón tay, cổ chân… Thông thường, bạn sẽ chỉ gặp các triệu chứng ở 1 khớp hoặc một vài khớp cùng một lúc.

1. Thoái hóa khớp gối

Thoái hóa khớp gối là tình trạng thường gặp nhất, xảy ra khi lớp sụn bao bọc khớp gối bị hao mòn, rách hoặc tiêu biến. Phần xương khớp gối không còn được lớp sụn bảo vệ chà xát lên nhau gây đau đớn, viêm sưng hạn chế trong di chuyển. Trong nhiều trường hợp, viêm khớp do thoái hóa thúc đẩy các gai xương trên khớp gối hình thành dẫn đến bệnh gai khớp gối và làm trầm trọng hơn.

2. Thoái hóa khớp háng

Những bệnh nhân gặp tình trạng khớp háng bị thoái hóa thường sẽ đi lại khó khăn. Ở giai đoạn đầu của bệnh thường khó chẩn đoán vì cơn đau có thể xuất hiện ở các vị trí khác nhau, bao gồm háng, đùi, mông hoặc đầu gối. Cơn đau có thể nhói và buốt hoặc có thể đau âm ỉ và phần hông thường cứng

3. Thoái hóa khớp cùng chậu

Các triệu chứng dễ gặp nhất khi bị viêm khớp cùng chậu thường là đau thắt lưng, hông, cảm giác tê bì chân khi ngồi lâu một tư thế, mệt mỏi. Viêm thoái hóa khớp cùng chậu là tình trạng viêm khớp, sưng đau ở khớp nối xương cụt nằm dưới cột sống thắt lưng và xương cánh trên. Người bệnh có thể bị ở 1 khớp hoặc cả 2 khớp cùng chậu.

4. Thoái hóa khớp cổ tay, bàn tay

Thoái hóa các khớp ở bàn tay, cổ tay thường gặp ở người lớn tuổi. Lúc này, lượng máu được cung cấp để nuôi dưỡng vùng khớp nói chung và khớp bàn tay, ngón tay bị suy giảm gây ra tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng ở các sụn, giảm sức chịu lực trước tác động liên tục và hàng ngày lên khớp.

5. Thoái hóa khớp cổ chân

Viêm khớp thoái hóa cổ chân thường hay thường gặp ở người trên 40 hoặc có công việc sử dụng nhiều đến cổ chân như vận động viên, cầu thủ bóng đá… Bệnh tiến triển chậm, với các triệu chứng ban đầu mơ hồ, khó nhận biết. Ở giai đoạn nặng, người bệnh sẽ cảm thấy đau vùng khớp cổ chân, cảm giác nặng nề và kém linh hoạt khi vận động. Những cơn đau nhói đến khi người bệnh gắng sức hoặc tác động trực tiếp vào vùng khớp bị tổn thương.

6. Thoái hóa đốt sống

Thoái hóa đốt sống gây đau cổ hoặc thắt lưng. Các gai xương hình thành dọc theo cột sống, nhất là tại khớp (gai cột sống), có thể kích thích các dây thần kinh cột sống, gây đau tại chỗ và lan theo đường đi của dây thần kinh tương ứng. Ngoài ra, có thể thấy tê và ngứa ran ở các bộ phận bị ảnh hưởng của cơ thể.

Nguyên nhân khiến các khớp bị thoái hóa

Nguyên nhân nguyên phát

Thoái hóa khớp xảy ra liên quan đến độ tuổi.

Hàm lượng nước trong sụn khớp tăng dần theo tuổi tác, điều này làm hàm lượng và chất lượng protid trong sụn giảm dẫn đến việc sụn khớp bắt đầu thoái hóa.

Vận động trong thời gian dài khiến phần sụn này bị tổn thương, gây nên tình trạng nứt, bong thậm chí là tiêu biến sụn, gia tăng ma sát giữ khớp gây nên đau và thoái hóa.

Nguyên nhân thứ phát

  • Di truyền: Tình trạng này xảy ra ở một số đối tượng có khiếm khuyết di truyền ở những gen có chức năng hình thành sụn. Việc này dẫn đến hao hụt ở sụn khớp, đẩy nhanh tình trạng thoái hóa.
  • Béo phì: Thừa cân làm tăng nguy cơ thoái hóa ở khớp gối, hông và cột sống. Vì vậy việc duy trì chỉ số cơ thể hoặc giảm cân để về trọng lượng lý tưởng giúp ngăn ngừa hiện tượng thoái hóa cũng như làm giảm tốc độ tiến triển khi bệnh bắt đầu hình thành.
  • Chấn thương:  Đây được xem là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển tình trạng viêm khớp thoái hóa.
  • Sử dụng khớp quá nhiều với tần suất cao:  một số khớp nhất định bị lạm dụng thì làm tăng nguy cơ phát triển viêm xương khớp, dẫn đến thoái hóa khớp. Ví dụ, với những người thường xuyên làm việc thủ công thì nguy cơ phát triển thoái hóa khớp cổ tay cao hơn, người làm nghề bốc vác thì nguy cơ thoái hóa cột sống, khớp gối cao hơn.
  • Ảnh hưởng bởi những bệnh xương khớp khác: Những người bị viêm khớp dạng thấp có nhiều khả năng bị thoái hóa khớp.
  • Ngoài ra, một số tình trạng hiếm gặp, chẳng hạn như thừa sắt hoặc dư thừa hormone tăng trưởng, làm tăng cơ hội phát triển bệnh.

Triệu chứng viêm khớp thoái hóa

Các biểu hiện trong thoái hóa khớp thường phát triển chậm và mức độ tăng nặng hơn theo thời gian, các dấu hiệu thường gặp nhất bao gồm:

  • Đau nhức: Các khớp bị ảnh hưởng có thể bị đau trong hoặc sau khi vận động, các cơn đau thường âm ỉ và biến mất khi người bệnh không hoạt động. Nếu không được điều trị kịp thời, các cơn đau tăng nặng về mức độ và kéo dài hơn, gây cho người bệnh nhiều đau đớn và phiền toái hơn.
  • Cứng khớp: triệu chứng này thường đi kèm với những cơn đau và được thấy dễ dàng nhất sau khi bệnh nhân thức dậy, hoặc sau một thời gian không vận động, di chuyển.
  • Xuất hiện tiếng khớp kêu khi di chuyển: bản thân người bệnh có thể nghe thấy tiếng lộp cộp hoặc lách cách khi cử động và có thể cảm thấy một cảm giác nóng ran khi sử dụng khớp .
  • Teo cơ, sưng tấy: thoái hóa khớp đã xảy ra thì không thể đảo ngược, nên dẫn đến tình trạng sưng tấy làm biến dạng các khớp và vùng cơ xung quanh khớp tái phát nhiều lần, tạo vòng xoắn bệnh lý.
  • Do hạn chế vận động khi cứng khớp hoặc khi viêm đau, trong thời gian dài, nên tình trạng teo cơ, đầu gối bị lệch khỏi trục,… có thể xảy ra.

Phương pháp chẩn đoán

Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ-ACR (American College of Rheumatology), 1991, có thể chẩn đoán viêm thoái hóa khớp dựa vào:

Yếu tố nguy cơ

  • Phát hiện gai xương ở rìa khớp (trên X Quang).
  • Có dịch thoái hoá.
  • Độ tuổi trên 38 tuổi
  • Có dấu hiệu cứng khớp dưới 30 phút.
  • Xuất hiện tiếng lách khách, lục khục khi cử động khớp.

Biểu hiện lâm sàn

  • Tràn dịch khớp: đôi khi thấy ở khớp gối, do phản ứng viêm của màng hoạt dịch.
  • Biến dạng khớp: Xuất hiện các gai xương, do lệch trục khớp hoặc thoát vị màng hoạt dịch.

Các phương chẩn đoán hình ảnh

  • Chụp X-quang quy ước: Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp của Kellgren và Lawrence:
    • Giai đoạn 1: Xuất hiện gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
    • Giai đoạn 2: Tình trạng mọc gai xương rõ ràng.
    • Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
    • Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp kèm theo nhiều kèm xơ xương dưới sụn.
  • Siêu âm khớp: Phương pháp này nhằm kiểm tra tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch khớp, đo độ dày sụn khớp, màng hoạt dịch khớp, giúp phát hiện các mảnh sụn thoái hóa bong vào trong ổ khớp.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI)): phương pháp này có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ với hình ảnh biểu thị bằng không gian ba chiều, giúp phát hiện được các tổn thương ở sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch.
  • Nội soi khớp: Phương pháp này giúp quan sát trực tiếp được các tổn thương thoái hoá của sụn khớp ở các mức độ khác nhau, kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khớp khác.
  • Làm xét nghiệm máu và sinh hoá: Đo tốc độ lắng máu bình thường.
  • Dịch khớp: Tế bào dịch khớp < 1000 tế bào/1mm3.

Đối tượng dễ mắc bệnh

Đối tượng nào dễ mắc thoái hóa hóa khớp? Trong suy nghĩ của nhiều người, đây là là căn bệnh của người già, khi cơ thể bắt đầu vào giai đoạn lão hóa. Tuy nhiên với xu hướng ngày càng trẻ hóa, căn bệnh xương khớp này ngày càng phổ biến ở nhiều nhóm đối tượng khác như:

  • Người làm việc tay chân ở mức độ thường xuyên và liên tục
  • Người tập luyện thể thao ở cường độ cao và có tiền sử chấn thương;
  • Người có các dị dạng bẩm sinh hoặc biến dạng thứ phát sau khi gặp chấn thương;
  • Người thừa cân, béo phì;

Mốt số hình ảnh liên quan:

Như vậy, việc chăm sóc thường xuyên bằng nhiều phương pháp, trong đó có phương pháp không dùng thuốc như xoa bóp bấm huyệt cần được thực hiện.