KỸ THUẬT VẬN ĐỘNG MÔI MIỆNG CHUẨN BỊ CHO TRẺ TẬP NÓI
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Khái niệm
– Tập nói là quá trình trẻ tạo thành âm thanh bao gồm các nguyên âm, phụ âm, các từ đơn, từ ghép và câu dài.
– Tập vận động môi miệng là thực hiện các kỹ thuật tác động lên môi, vòm miệng và lưỡi để kích thích tạo ra âm thanh và lời nói.
2. Quá trình phát triển ngôn ngữ có lời của trẻ
– Từ 0 đến 5 tháng: trẻ phát ra các âm thanh khác nhau bao gồm cả nguyên âm và phụ âm: Ví dụ “ ê, a, baba…”.
– Từ 6 đến 11 tháng: kết nối các âm thanh để tạo vần, bắt chước gần đúng các âm thanh của người khác. Phát ra 1 số âm giống phụ âm.
– Từ 12 đến 18 tháng: nói và bắt chước từ đơn.
– Từ 18 đến 24 tháng: nói câu 2 đến 3 từ.
– Từ 24 đến 30 tháng: nói câu 3 đến 4 từ.
– Trẻ trên 3 tuổi: nói câu dài.
II. CHỈ ĐỊNH
– Trẻ nói khó: tổn thương não.
– Trẻ nói ngọng, nói lắp.
– Trẻ chậm phát triển tinh thần, chậm phát triển ngôn ngữ.
– Trẻ tự kỷ, trẻ khiếm thính.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ phục hồi chức năng, cử nhân hoặc kỹ thuật viên ngôn ngữ trị liệu.
2. Phương tiện
Dụng cụ học tập: sách, tranh, đồ chơi….
3. Bệnh nhi
Trẻ không đang giai đoạn ốm sốt.
4. Hồ sơ bệnh án
– Điền đầy đủ thông tin theo quy định của Bộ Y tế.
– Ghi nhận xét trước can thiệp
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bước 1: kiểm tra hồ sơ, đối chiếu chỉ định can thiệp và tên trẻ.
Bước 2: kiểm tra người bệnh, đúng tên trẻ với phiếu điều trị.
Bước 3: tiến hành kỹ thuật: Thực hiện từ 20 – 30 phút.
1. Dạy trẻ cử động miệng – lưỡi và cơ quan phát âm, gồm các cử động
– Há to miệng rồi ngậm lại.
– Thè lưỡi dài ra trước, lên trên, sang trái và phải.
– Đưa lưỡi chạm lên răng trên, và chạm lên vòm miệng.
– Bôi mật ngọt hoặc đường quanh mép để tập liếm: đặc biệt trẻ bại não rất cần tập vận động miệng lưỡi và tập nuốt, nhai, liếm, thổi.
2. Tập “xì”
Tập nói âm “x” trong từ “xa”. Kéo dài âm “x” càng dài càng tốt. Bình thường khoảng 10 – 15 giây. Nếu xì ngắn trẻ sẽ bị giọng mũi hở và không nói được rõ các phụ âm đầu âm tiết.
3. Tập thổi ra
Kéo dài hơi thổi ra. Cho trẻ thổi bóng, thổi kèn hoặc thổi bong bóng xà phòng.
4. Dạy trẻ phát âm
– Hãy bắt đầu dạy trẻ tạo các nguyên âm: a, o, u, ư, e, ê, ô, ơ.
– Khi trẻ nói các nguyên âm rõ rồi mới chuyển sang tập phụ âm.
5. Dạy trẻ tạo các phụ âm môi: m, b
– Bắt đầu bằng dạy trẻ tạo các âm môi như âm “b, m”.
– Khi trẻ nói âm đó rõ, hãy ghép âm đó với một nguyên âm, ví dụ: mama, baba, bababa….và các nguyên âm khác như: mimi, bêbê…
6. Sau đó dạy trẻ nói các từ đơn giản như: bà, mẹ, bố, bé, “bai bai”…
– Hãy làm một bộ tranh hoặc cắt các tranh đồ vật từ tạp chí, sách báo. Xếp các tranh này theo bộ: theo các âm đầu, âm cuối hoặc thanh điệu và theo các chủ đề: đồ dùng, phương tiện giao thông, đồ ăn, các hành động….
– Khi dạy trẻ nói từ đơn nên dùng tranh để dạy. Như vậy trẻ sẽ hứng thú hơn.
Hãy biến hoạt động dạy thành các trò chơi.
+ Ví dụ: chơi trò “giấu tranh”. Để ra 3 – 5 tranh và giới thiệu tên các tranh với trẻ. Giấu 1 – 2 cái đi rồi hỏi xem: “mất tranh nào?”
Sau đó để trẻ giấu tranh, còn bạn đoán. Có thể chơi nhiều trò khác với tranh như: mua bán tranh, so cặp tranh….
7. Tiếp tục dạy trẻ tạo các phụ âm khó hơn như âm t, đ,x, ch, kh, g…
– Sau đó, lại ghép các phụ âm này với các nguyên âm khác nhau như ta, xa…
– Khi trẻ tạo các âm này đã rõ, h y để trẻ nói các từ đơn chứa các âm bạn vừa dạy: tai, táo, to, túi…
– Sau cùng, khi trẻ đó nói được nhiều từ đơn, hãy để trẻ ghép 1 – 2 từ thành các câu ngắn.
– Hãy chú ý sửa âm khi trẻ nói chuyện, khi đọc sách…. Thường khi tập nói từng từ thì nói đúng, nhưng khi nói chuyện trẻ vẫn mắc lỗi.
Thời gian tập từ 20 – 45 phút tùy theo tình trạng của trẻ.
VI. THEO DÕI
Sự tiến bộ của trẻ sau mỗi đợt can thiệp.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
Không có.
- Bs Đỗ Thị Thúy Anh