KỸ THUẬT ĐO MỨC TIÊU THỤ OXY TỐI ĐA
I. ĐẠI CƯƠNG
Mức độ tiêu thụ Oxy tối đa là lưu lượng tiêu thụ Oxy tối đa khi cơ thể hoạt động gắng sức hay nói cách khác là mức độ cung cấp Oxy tối đa của phổi tới cơ để cơ sử dụng trong 1 đơn vị thời gian. Đơn vị tính ml/phút/kg. Mức độ tiêu thụ Oxy tối đa là chỉ số để đánh giá khả năng hoạt động thể lực con người của con người, cho dù cường độ tập luyện tăng lên nhưng thể tích này không bao giờ vượt ngưỡng tối đa. Như vậy nhờ phương pháp đo này mà chúng ta có thể chỉ định chế độ tập luyện phù hợp với sức khỏe trong phục hồi chức năng hay trong lĩnh vực thể thao. VO2 ở nam từ 40 – 50ml/phút/kg, ở nữ là 35 – 40 ml/phút/kg. Phương pháp đo mức độ tiêu thụ Oxy tối đa là 1 phương pháp gián tiếp ước lượng mức độ tiêu thụ Oxy tối đa của con người. Hiện nay phương pháp này được hội thể thao Hoa Kỳ, hội tim mạch học Hoa Kỳ cũng như Phục hồi chức năng khuyến cáo áp dụng để đánh giá VO2Max.
II. CHỈ ĐỊNH
– Bệnh lý tim mạch: sau nhồi máu cơ tim, sau mổ bắc cầu nối mạch vành, suy tim.
– Bệnh lý hô hấp: bệnh phổi mạn tính hạn chế hay tắc nghẽn.
– Rối loạn chuyển hóa: béo phì, thừa cân.
– Sau đột quỵ, tổn thương tuỷ sống, sau thời gian bất động…
– Người khỏe mạnh: trong nghiên cứu để xác định hằng số sinh lý của quần thể.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Người bệnh đau thắt ngực không ổn định hoặc có nhồi máu cơ tim trong vòng
1 tháng.
– Ở trạng thái nghỉ ngơi: nhịp tim > 120ck/phút, hoặc huyết áp tối đa > 180mmHg hoặc huyết áp tối thiểu > 100mmHg.
– Các bệnh lý nội khoa cấp chưa kiểm soát được.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ phục hồi chức năng, 02 điều dưỡng phụ.
2. Dụng cụ
– Xe đạp lực kế như (Ergometer Monark 928E), thảm lăn (Treadmill).
– Dụng cụ đo huyết áp.
– Đai ngực đo nhịp tim.
– Thang điểm Borg đánh giá cảm giác chủ quan của người bệnh về cảm nhận sức nặng của bài tập trong quá trình làm test.
– Thuốc và các phương tiện cấp cứu như máy ghi điện tim, shock điện (dễ tiếp cận) thuốc chống loạn nhịp, Oxy.
3. Người bệnh
– Không ăn nhiều trước test 3 giờ.
– Không hút thuốc trước test 2 giờ.
– Không hoạt động thể lực nặng ngày trước và trong ngày thực hiện test.
– Không đi xe đạp, chạy bộ hoặc có các stress trước test.
– Đánh giá mức độ hoạt động của người bệnh để đạt nhịp tim mức 120 – 150 lần/phút (người < 50 tuổi) hoặc 110 – 140 lần/phút (người ≥ 50 tuổi) hay đạt điểm khoảng 14 theo bảng điểm Borg. Từ đó xác định mức kháng trở trên máy với từng người bệnh tùy thuộc giới và mức độ hoạt động thể lực trước đó.
Bảng mức trở kháng:
+ Không hoạt động Nam:1.5 kp / Nữ:1.0 kp
+ Hoạt động thấp Nam:2.0 kp / Nữ:1.5 kp
+ Hoạt động trung bình Nam:2.5 kp / Nữ:2.0 kp
+ Hoạt động cao Nam:3,0 kp / Nữ:2,5 kp
Giới thiệu cách sử dụng thang điểm Borg.
– Ký giấy cam kết thủ thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bước 1: đưa người bệnh vào máy (xe đạp lực kế hoặc Treadmill)
Cài đặt các thông số ban đầu vào máy.
Bước 2: bắt đầu đánh giá theo các bước sau ví dụ thực hiện trên xe đạp lực kế:
1. Thực hiện 4 phút đạp xe Ergometer ban đầu ở mức trở kháng 0.5 kp và tần số
60 vòng/phút.
2. Xác định nhịp tim và ghi lại chỉ số tại các thời điểm các phút: 3.15, 3.30, 3.45
và 4.00. Tính nhịp tim trung bình.
3. Tăng mức trở kháng lên theo bảng trên.
4. Tại phút thứ 2 sao khi tăng trở kháng, hỏi lại bảng Borg
5. Nếu:
– Borg < 10, tăng trở kháng thêm 1.0 kp và thực hiện lại bước 7.
– Borg 10 – 11, tăng trở kháng thêm 0.5 kp và thực hiện lại bước 7.
– Borg 12 – 16, giữ nguyên và tiếp tục bước 9.
– Borg ≥ 17, DỪNG test, để người bệnh nghỉ 20 phút và tiến hành lại test (tốt hơn là tiến hành test vào dịp khác).
6. Thực hiện 4 phút ở mức trở kháng cao và ghi lại nhịp tim ở các thời điểm: 3.15,
3.30, 3.45 và 4.00. Tính nhịp tim trung bình.
7. Sau khi thực hiện xong, hỏi lại bảng Borg.
8 Tính Vo2 max: (theo trang web: www.gih.se/ekblombaktest).
* Thời gian đo từ 30 – 45 phút.
VI. THEO DÕI
Các biến chứng có thể xẩy ra:
– Nhẹ: mệt, đau mỏi cơ, chuột rút.
– Rối loạn nhịp, ngất, xỉu.
– Biến chứng nặng như: nhồi máu cơ tim, ngừng tim, tai biến mạch não.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
– Biến chứng nhẹ: đau, mỏi, chuột rút: nghỉ ngơi, thư giãn sau thực hiện test.
– Biến chứng nặng: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não hoặc rối loạn nhịp: cho người bệnh nằm, xử trí cấp cứu ban đầu đồng thời báo với nhóm cấp cứu để xử trí theo phác đồ.
- Bs Đỗ Thị Thúy Anh chỉnh lý