KỸ THUẬT CAN THIỆP PHCN BẰNG NẸP KHỚP GỐI (KO) KHÔNG KHỚP (số 119)
- ĐẠI CƯƠNG
Nẹp khớp gối (KO-Knee Orthosis) không khớp là một loại dụng cụ phục hồi chức năng dùng trong điều trị và can thiệp phục hồi chức năng nhằm kiểm soát bên ngoài phần đùi, qua khớp gối và phần cẳng chân (không ôm phần cổ bàn chân).
Nẹp khớp gối không khớp dùng điều trị và hỗ trợ khớp gối bị tổn thương do các vấn đề dây chằng gối hoặc khớp gối, các tổn thương đầu xa xương đùi và đầu gần xương chày
Nẹp khớp gối không khớp có chức năng:
– Nắn chỉnh;
– Cân bằng;
– Cố định phần khớp gối và khớp cổ chân ở tư thế bình thường;
– Phòng ngừa các biến dạng;
– Kéo giãn cơ nhằm phục hồi;
-
CHỈ ĐỊNH
Nẹp khớp gối không khớp dùng điều trị, can thiệp phục hồi chức năng cho các trường hợp hạn chế vận động khớp gối do chấn thương hay các di chứng bệnh lý như:
– Di chứng tai biến mạch não dẫn đến liệt nửa người gây lên tình trạng co rút các cơ hoặc co cứng gấp khớp gối.
– Chấn thương sọ não dẫn đến liệt tứ chi hoặc liệt nửa người, dẫn tới tình trạng co rút các cơ hoặc co cứng gấp các cơ chi phối vùng khớp gối.
– Các chấn thương gãy xương đùi, xương chày gần vùng khớp gối cần cố định và tránh chịu lực một phần.
– Các bệnh lý gây biến dạng xương đùi, xương chày
– Tổn thương do đứt một phần hay hoàn toàn các dây chằng gối cần được hỗ trợ giữ ổn định khớp gối
– Cố định, tránh chịu lực và hỗ trợ các gãy xương không liền – khớp giả tại vị trí xương đùi.
– Các tổn thương thần kinh cơ-xương-khớp tại vùng khớp gối.
-
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Viêm tắc tĩnh mạch giai đoạn cấp
– Người bệnh không hợp tác khi sử dụng nẹp
– Các trường hợp có tổn thương viêm cấp gây phù nề, sưng, nóng, đỏ, đau…
– Dị ứng với vật liệu.
-
THẬN TRỌNG
– Không có
-
CHUẨN BỊ
5.1. Người thực hiện
a) Nhân lực trực tiếp
– 01 Bác sĩ phục hồi chức năng
– 01 Kỹ thuật viên Phục hồi chức năng
– 02 Kỹ thuật viên chỉnh hình
b) Nhân lực hỗ trợ: không có
5.2. Thuốc: không có
5.3. Vật tư
– Nhựa, da, vải, carbon, dây đai, đinh tán, nhám dính, băng bột thạch cao, bột thạch cao
– Những phụ gia và vật tư tiêu hao khác
– Găng tay
– Mũ giấy
– Khẩu trang y tế
– Cồn sát khuẩn hoặc dung dịch khử khuẩn tay chứa cồn
– Khăn lau tay
5.4. Trang thiết bị
– Máy móc và dụng cụ chuyên dụng như:
– Máy mài, máy khoan
– Hệ thống máy hút chân không, hệ thống máy hút bụi
– Lò nung nhựa
– Dụng cụ cầm tay chuyên dụng:
– Máy khoan cầm tay, máy cưa lọng, máy khò
– Dụng cụ cầm tay khác như máy thổi hơi nóng cầm tay, dũa, kìm…
5.5. Người bệnh
Được giải thích, hướng dẫn và hợp tác trong quá trình điều trị và thực hiện theo các quy định hiện hành
5.6. Hồ sơ bệnh án:
Hồ sơ, bệnh án đầy đủ, có chẩn đoán, chỉ định rõ ràng
5.7. Thời gian thực hiện kỹ thuật: 22-24 giờ
5.8. Địa điểm thực hiện: Đơn vị xưởng chỉnh hình phục hồi chức năng
5.9. Kiểm tra hồ sơ
– Kiểm tra người bệnh: Đánh giá tính chính xác của người bệnh: đúng người bệnh, đúng chẩn đoán, đúng vị trí cần thực hiện kỹ thuật…
-
TIẾN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT
6.1. LÀM NẸP KO KHÔNG KHỚP
Bước 1: Thăm khám, lượng giá người bệnh.
– Lượng giá các yếu tố như: bậc cơ, tầm vận động khớp, khám thần kinh, môi trường sống và làm việc
– Đánh giá dáng đi bệnh lý
– Xác định mục đích, tiêu chí trợ giúp của nẹp
– Chỉ định nẹp phù hợp với mục đích và yêu cầu sử dụng cho từng trường hợp cụ thể
Bước 2: Bó bột tạo khuôn
– Đánh dấu các điểm mốc xương giải phẫu, ghi lại kích thước và số đo trên người bệnh trước khi bó bột
– Bó bột trên người bệnh để lấy khuôn mẫu phần chi thể cần hỗ trợ của nẹp
Bước 3: Tạo cốt bột dương
– Đánh dấu lại các điểm mốc, các điểm tỳ chịu lực và tránh chịu lực
– Hàn kín cốt và gia cố bằng băng bột trước khi đổ bột. Cách ly cốt bột bằng nước xà phòng
– Điều chỉnh cốt bột, kiểm tra đường dóng cốt bột
– Pha bột và đổ bột theo tỉ lệ
Bước 4: Sửa chỉnh cốt dương
– Gỡ bỏ băng bột khỏi cốt dương, đánh dấu lại các điểm mốc
– Dựa vào phiếu đo và các mốc đã đánh dấu trên cốt bột
– Sửa chỉnh cốt dương: Dóng dựng và lấy đường dóng cho cốt bột dương, chỉnh sửa cốt theo người bệnh (phụ thuộc vào từng người bệnh trên từng trường hợp cụ thể)
Bước 5: Hút nhựa
– Cắt nhựa, cho nhựa vào lò
– Trong quá trình đợi nhựa – chuẩn bị cốt bột, đệm, sợi tăng cường và gia cố nếu có, đi tất
– Kiểm tra máy hút chân không, hệ thống hơ
– Hút nhựa
Bước 6: Cắt nhựa khỏi cốt bột
– Vẽ và xác định đường cắt của nẹp, cần đặc biệt lưu ý đường cắt tại các khớp
– Cắt nhựa khỏi cốt dương bằng cưa rung
Bước 7: Chuẩn bị cho thử nẹp trên người bệnh
– Xác định đường cắt nẹp.
– Mài sơ qua trước khi thử, không để lại cạnh sắc, đảm bảo an toàn cho người bệnh trong khi thử
– Thử nẹp trên người bệnh, dùng băng dính để cố định nẹp trong khi thử
– Quan sát và kiểm tra nẹp trên người bệnh trước, trong và sau khi đeo nẹp tối thiểu
– Kiểm tra và đánh giá tư thế đứng, ngồi, nằm
– Sửa chỉnh cần thiết trong quá trình thử nẹp trên người bệnh (kiểm tra đường cắt, điểm tỳ đè…)
Bước 8: Hoàn thiện nẹp
– Cắt, mài, đánh bóng và loe đường viền nẹp
– Khoan lỗ thoáng
– May dây khóa, tán dây khóa, dán đệm xốp và đệm tăng cường
– Thử nẹp lần hai, quan sát, đánh giá hiệu quả và chức năng của nẹp, hướng dẫn người bệnh cách sử dụng và bảo quản nẹp.
6.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG NẸP KO KHÔNG KHỚP
Người bệnh ở tư thế ngồi thỏai mái dễ chịu để thuận tiện cho việc đi nẹp KFO.
Bước 1: Nẹp được mở khóa ở vị trí duỗi gối. Đặt chân nhẹ nhàng vào trong nẹp sao cho phần mặt sau chân áp sát vào phần nhựa cứng. Gấp khớp cổ chân về phía mu chân rồi đặt gót chân vào sâu trong nẹp.
Bước 2: Khi chân đã được đặt đúng trong nẹp, dính chặt các dây đai cố định vùng bàn, cẳng chân và đùi
Bước 3: Xỏ nẹp được đi trong giầy hoặc dép.
Bước 4: Cho người bệnh đứng dậy để khóa tự đóng
Bước 5: Hướng dẫn người bệnh tập đi bằng nẹp với nạng khuỷu hoặc khung tập đi
-
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
* Theo dõi người bệnh trong quá trình làm nẹp
* Tái khám
– Định kỳ 3-6 tháng/lần
– Đánh giá kết quả sử dụng của nẹp với tiêu chí và yêu cầu đặt ra ban đầu cho người bệnh
– Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh với nẹp được cung cấp
– Kiểm tra độ vừa vặn của nẹp
– Kiểm tra tình trạng nẹp nếu dây đai, khóa, đệm lót hỏng do quá trình sử dụng: thay dây đai, khóa, đệm lót, sửa chỉnh cho vừa vặn, phù hợp
– Chỉ định làm mới trong các trường hợp sau:
+ Hết thời gian sử dụng của nguyên vật liệu
+ Thay đổi thiết kế để phù hợp với tiến trình điều trị, phục hồi chức năng của người bệnh
+ Thay đổi thiết kế để phù hợp với thay đổi về thể chất của người bệnh
* Tai biến và xử trí
– Tổn thương da bệnh nhân trong quá trình bó bột và tháo khuôn bột: xử trí tùy theo mức độ tổn thương của người bệnh
– Đau hoặc trầy da, da đổi màu, chai do tỳ đè quá mức tại các điểm cần nắn chỉnh và điểm chịu lực do quá trình sử dụng nẹp: điều chỉnh, thay thế, thay đổi hoặc làm mới nhằm đảm bảo duy trì tốt chức năng hỗ trợ của nẹp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Chapter 1 – Atlas of Limb Prosthetics: Surgical, Prosthetic, and Rehabilitation Principles
- Atlas of Amputations and Limb Deficiencies, Fourth Edition
- SirindhornSchool of Prosthetics & OrthoticsFaculty of Medicine SirirajHospital, MahidolUniversity – Manual 2010.
- WHO standards for prosthetics and orthotics, 2017 (ISBN 978-92-4-151248-0).