Tiếng Việt
Pháp lý Chăm sóc sức khoẻ
Chuyên ngành:
Tin tức
PHÁP LÝ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ
PHÀM LỆ: Trích yếu một số văn bản lớn của Đảng, Nhà nước, sách Y tế dòng chính. Mục tiêu: Làm rõ CHẮM SÓC SỨC KHOẺ – CSSK là một quá trình thống nhất, toàn diện, liên tục cho đời sống cộng đồng, mỗi cá nhân. KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH – KBCB chỉ là một bộ phận-thành phần-giai đoạn trong đó. Phản bác phương thức QLNN hiện hành quy mọi hoạt động CSSK phải đủ thủ tục như KBCB.
Phần I: Trích yếu một số văn bản lớn của Đảng, Nhà nước
A. NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ XII, Số: 20-NQ/TW, Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2017: VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
I- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU, (Toàn văn)
1- Quan điểm
– Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người dân và của cả xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, trong đó ngành Y tế là nòng cốt.
– Đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách và có cơ chế, chính sách huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; tổ chức cung cấp dịch vụ công, bảo đảm các dịch vụ cơ bản, đồng thời khuyến khích hợp tác công – tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.
– Phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập theo phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh; y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền tảng; y tế chuyên sâu đồng bộ và cân đối với y tế cộng đồng; gắn kết y học cổ truyền với y học hiện đại, quân y và dân y. Phát triển dược liệu, công nghiệp dược và thiết bị y tế.
– Hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế toàn dân; mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ; được bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tham gia bảo hiểm y tế và thụ hưởng các dịch vụ y tế. Tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế và có cơ chế giá, cơ chế đồng chi trả nhằm phát triển vững chắc hệ thống y tế cơ sở.
– Nghề y là một nghề đặc biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Hệ thống mạng lưới y tế phải rộng khắp, gần dân; được chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương.
2- Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt Nam. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế “Thầy thuốc phải như mẹ hiền”, có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dược phẩm, dịch vụ y tế.
Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025:
– Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 67 năm.
– Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số. Tỉ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế giảm còn 35%.
– Tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại vắc xin. Giảm tỉ suất tử vong trẻ em: Dưới 5 tuổi còn 18,5‰; dưới 1 tuổi còn 12,5‰.
– Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20%. Tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 12%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, nữ 156 cm.
– Phấn đấu trên 90% dân số được quản lý sức khoẻ; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
– Đạt 30 giường bệnh viện, 10 bác sĩ, 2,8 dược sĩ đại học, 25 điều dưỡng viên trên 10.000 dân. Tỉ lệ giường bệnh tư nhân đạt 10%.
– Tỉ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80%.
Đến năm 2030:
– Tuổi thọ trung bình khoảng 75 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 68 năm.
– Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 95% dân số. Tỉ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho chăm sóc y tế giảm còn 30%.
– Bảo đảm tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95% với 14 loại vắc xin. Giảm tỉ suất tử vong trẻ em: Dưới 5 tuổi còn 15‰; dưới 1 tuổi còn 10‰.
– Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 15%; khống chế tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 10%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ 157,5 cm.
– Phấn đấu trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
– Đạt 32 giường bệnh viện, 11 bác sĩ, 3,0 dược sĩ đại học, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân. Tỉ lệ giường bệnh tư nhân đạt 15%.
– Tỉ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 90%.
– Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU, (Trích yếu).
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị – xã hội và của toàn xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
– Cấp uỷ, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu. Thống nhất nhận thức, quyết tâm hành động của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho bản thân, gia đình, cộng đồng.
– Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế và các lĩnh vực ảnh hưởng đến sức khoẻ như môi trường, thể dục, thể thao, văn hoá… vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của các ngành, các cấp. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách về y tế và các lĩnh vực liên quan tới sức khoẻ.
…….
2- Nâng cao sức khoẻ nhân dân
– Tập trung nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mỗi người dân; xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các đề án, chương trình về nâng cao sức khoẻ và tầm vóc người Việt Nam. Quan tâm các điều kiện để mỗi người dân được bảo vệ, nâng cao sức khoẻ, đặc biệt là ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.
– Khuyến nghị, phổ biến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn phù hợp cho từng nhóm đối tượng, nguồn nguyên liệu, khẩu vị của người Việt. Các sản phẩm, thực phẩm đóng gói phải có đầy đủ thông tin về thành phần, năng lượng, cảnh báo về sức khoẻ trên bao bì. Triển khai các chương trình bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, người cao tuổi.
…..
– Đổi mới căn bản giáo dục thể chất, tâm lý, tăng số môn tập luyện tự chọn trong nhà trường, kết hợp chặt chẽ với tập luyện ngoài nhà trường. Phát triển mạnh các phong trào rèn luyện thân thể. Tăng cường công tác y tế học đường.
– Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu tới sức khoẻ. Tập trung nguồn lực xây dựng, nâng cấp các hệ thống cấp thoát nước; bảo đảm người dân được tiếp cận sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh; xử lý chất thải; khắc phục ô nhiễm các dòng sông, các cơ sở sản xuất. Tăng cường cải tạo, hạn chế san lấp hệ thống kênh rạch, hồ ao; chống lạm dụng hoá chất trong nuôi trồng.
3- Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở
– Bảo đảm an ninh y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp. Tăng nguồn lực trong nước cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét. Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng. Tăng số vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng phù hợp với khả năng ngân sách.
– Phát triển y học gia đình. Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; chú trọng dự phòng, nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở. Đẩy mạnh kết hợp quân – dân y, y tế ở vùng biên giới, hải đảo.Kết nối y tế cơ sở với các phòng khám tư nhân, phòng chẩn trị đông y.
– Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp xã để thực hiện vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ. Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế.
– Thiết lập hệ thống sổ sức khoẻ điện tử đến từng người dân. Thực hiện cập nhật các thông tin, chỉ số sức khoẻ khi đi khám sức khoẻ, chữa bệnh. Có cơ chế, lộ trình phù hợp, từng bước thực hiện để tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ, khám và chăm sóc sức khoẻ định kỳ.
– Chú trọng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, đặc biệt là ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh và các đối tượng ưu tiên; phát triển các mô hình chăm sóc người cao tuổi phù hợp.
—————————————————————————
B. CHỈ THỊ CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI – Số 25-CT/TW, ngày 25-10-2023
[Chỉ thị 25-CT/TW, 2243 ws / Trích yếu 348 ws // Save: Mon, Feb 26, 2024, 07:00 AM]
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, hệ thống chính trị về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của y tế cơ sở với nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu; …. Thường xuyên tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân”.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong xây dựng, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về y tế cơ sở…. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở đồng bộ với chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm… bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ Nhân dân. Khuyến khích y tế tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khoẻ cá nhân….
5. Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ sở theo hướng chú trọng phòng bệnh, nâng cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình và cộng đồng….
——————————————————–
C. VĂN BẢN PHÁP QUY BỘ Y TẾ VỀ LỒNG GHÉP YHGĐ TẠI TUYẾN CƠ SỞ
1. Quyết định số 935/QĐ-BYT ngày 22 tháng 03 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mô hình Phòng khám Bác sĩ gia đình giai đoạn 2013-2020.
2. Thông tư số 16/2014/TT-BYT ngày 22 tháng 05 năm 2014 của Bộ Y tế hướng dẫn thí điểm về BSGĐ và Phòng khám BSGĐ.
3. Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
4. Quyết định số 1568/QĐ-BYT ngày 27 tháng 04 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch nhân rộng và phát triển mô hình Bác sĩ gia đình tại Việt Nam giai đoạn 2016-2030.
(Fb Thurs, Feb 29, 2024, 800 ws)
=====================================
Phần II: Dẫn sách Y tế dòng chính.
* CHĂM SÓC SỨC KHOẺ BAN ĐẦU. [Sách: “THỤC HÀNH Y HỌC GIA ĐÌNH TRONG CHĂM SÓC BAN ĐẦU”, Chủ biên: PGS.TS Phạm Lê Tuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế, … // Lời tựa: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Tiến, Bộ trưởng Bộ Y tế, … // Nxb Y học, HN 2018.]
* LỜI TỰA: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Tiến, Bộ trưởng Bộ Y tếm, [3-4] : “ Y học gia đình với các nguyên lý chăm sóc sức khoẻ toàn diện, liên tục, lồng ghép, hướng dự phòng, hướng gia đình và hướng cộng đồng, đóng vai trò là người gác cổng của Hệ thống Y tế. Vận dụng các nguyên lý Y học gia đình trong chăm sóc ban đầu tại tuyến y tế cơ sở sẽ góp phần đưa các dịch vụ chăm sóc ban đầu có chất lượng với chi phí hợp lý đến gần hơn với người dân …” [3]
* “GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ” [13-15]
“CHĂM SÓC SỨC KHOẺ BAN ĐẦU (CSSKBĐ): Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới trong Tuyên ngôn Alma Ata 1978: “CSSKBĐ là chăm sóc sức khoẻ thiết yếu mà toàn thể mọi cá nhân và gia đình trong cộng đồng có thể tiếp cận được thông qua các phương pháp, kỹ thuật chấp nhận được với người dân và phù hợp với khả năng chi trả của cộng đồng và xã hội. CSSKBĐ là hạt nhân gắn kết hệ thống CSSK của đất nước với sự phát triển chung về kinh tế, xã hội của cộng đồng. Đây là nơi tiếp xúc đầu tiên của cá nhân, gia đình và cộng đồng với hệ thống CSSK của quốc gia, đưa CSSK đến gần nhất với nơi sống và làm việc của mọi người, đồng thời là khâu đầu tiên của cả quá trình CSSK liên tục. CSSKBĐ giải quyết các vấn đề sức khoẻ chính của cộng đồng, thông qua cung cấp các dịch vụ dự phòng và nâng cao sức khoẻ, chữa bệnh và phục hồi chức năng phù hợp” [13].
….
“Như vậy, CSSKBĐ là một thuật ngữ rộng hơn gắn với các nguyên tắc và phương pháp tiếp cận về chính sách và cung ứng dịch vụ CSSK, bao gồm cả các dịch vụ cung cấp cho cá nhân và các chức năng về y tế công cộng ở mức độ cộng đồng. Trong khi đó, CSSK là một khái niệm hẹp hơn, liên quan đến các dịch vụ theo kiểu bác sĩ gia đình cung cấp cho cá nhân” [14].
….
“ Y tế dự phòng (YTDP): Y tế dự phòng là các can thiệp phòng bệnh nhằm bảo vệ, tăng cường, duy trì sức khoẻ và chất lượng sống, dự phòng bệnh tật, tàn tật và tình trạng tử vong sớm ở cấp độ cá nhân hay nhóm cộng đồng nhất định” [15].
* THỰC HÀNH Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG CHĂM SÓC BAN ĐẦU
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà [246-253].
Việt Nam có một nền Y Dược cổ truyền lâu đời và phát triển, đã có lịch sử hàng ngàn năm với một hệ thống lý luận độc đáo và một kho tàng thực tiễn phong phú. Nền Y Dược cổ truyền đã cód những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đặc biệt là chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở nông thôn, miền núi, vùng xa, vùng sâu, vùng nghèo và khó khăn. Trong những năm qua, y học cổ truyền với các phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc đã góp phần giải quyết tốt những chứng bệnh thường gặp trong cộng đồng. Dưới đây, xin giới thiệu một số phương pháp dùng ngoài trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu bằng y học cổ truyền.
I, PHƯƠNG PHÁP XÔNG [246-249]
II. PHƯƠNG PHÁP XOA BÓP [250-253]
=======================================
Sách “Y HỌC GIA ĐÌNH”. Khoa Y học Gia đình, ĐH tổng hợp Bắc Carolia, Nxb Y học. HN 1999, 450 trang 19×27, Phần 1. Các nguyên tắc chăm sóc …, 12 Chương, 1-122. Phần II. Chăm sóc dự phòng, 33 Chương, 123-445.
Phần 1 / Chương I / Các nguyên tắc của Y học Gia đình: Tổng quan. Ngay trang 1, nêu “Sáu nguyên tắc của YHGĐ là: i) Liên tục; ii) Toàn diện; iii) Phối hợp; iv) Cộng đồng; v) Phóng bệnh; vi) Gia đình”
===================================
Sách “Y HỌC GIA ĐÌNH, Các Nguyên lý & Thực hành” Chủ biên: ROBERT B. TAYLOR.
Nxb Y học Hà Nội, 2004 // Dịch từ: Family Medicine: Principles and Practice, Fifth Edition // 1870 trang 19x27cm.
PHẦN I: CÁC NGUYÊN LÝ CỦA Y HỌC GIA ĐÌNH: 6 Chương, trang 1-62
PHẦN II: THỤC HÀNH Y HỌC GIA ĐÌNH: 120 Chương, trang 63-1821.
PHẦN I: CÁC NGUYÊN LÝ CỦA Y HỌC GIA ĐÌNH: 4 Chương, trang 1822-1860.
PHỤ LỤC I: Điểm tình hình Thực hành YHGĐ như một chuyên ngành tại Mỹ, 1861-1867
PHỤ LỤC II: Danh mục sách tham khảo, 1868. (Tạm giới hạn một sô danh mục quan yếu).
Tóm lược mấy ý chính:
1. Là đối tượng CSSK, mỗi cá nhân luôn gắn mật thiết với cộng đồng gia đình. Vậy CSSK cho mỗi cá nhân không tách rời CSSK toàn gia đình. Theo đó, KCB nếu có, luôn gắn kết đồng thời Phòng bệnh. Thực tế, khâu Phòng bệnh lớn hơn nhiều KCB.
2. Bác sĩ YHGĐ phải luôn gắn kết với sự tham gia của cộng đồng GĐ. Không là chuyên môn, song thực tế sự tham gia của cộng đồng GĐ chiếm phần lớn hơn, đóng góp hiệu quả phần lớn hơn (so với phận sự chuyên môn của Bác sĩ).
3. PHỤ LỤC I điểm tình hình tại Mỹ, trọn thế kỷ 20 (từ 1900, qua 45 mốc thời gian, đến 1999). Chính yếu thể hiện AMA (American Medical Association) từng bước quan tâm, minh đình, thúc đẩy phát triển ngành YHGĐ, đào tạo đại học và trên đại học YHGĐ.
* “Phương pháp tiếp cận lấy Gia đình là trung tâm, là cội nguồn của sức khoẻ, của mất cân bằng tâm trạng và bệnh lý thể chất. Thật đáng kinh ngạc khi chăm sóc như vậy thì chỉ có 4,5% số người được YHGĐ chăm sóc cần đến hỗ trợ của bệnh viện và thầy thuốc chuyên khoa”, [GS-Viện sĩ Y học, Nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế PHẠM SONG: Lời giới thiệu, trang V]
==================================================
Tóm lược tổng quan VỀ Y HỌC GIA ĐÌNH.
1. “Phương pháp tiếp cận lấy Gia đình là trung tâm, là cội nguồn của sức khoẻ, của mất cân bằng tâm trạng và bệnh lý thể chất. Thật đáng kinh ngạc khi chăm sóc như vậy thì chỉ có 4,5% số người được YHGĐ chăm sóc cần đến hỗ trợ của bệnh viện và thầy thuốc chuyên khoa”, [GS-Viện sĩ Y học, Nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế PHẠM SONG: Chủ biên: ROBERT B. TAYLOR: Y HỌC GIA ĐÌNH: Các Nguyên lý và Thực hành / Nxb Y học Hà Nội, 2004 // Dịch từ: Family Medicine: Principles and Practice, Fifth Edition // 1870 trang 19x27cm // Lời giới thiệu, trang V] => Dễ dàng nhận ra: YHGĐ giúp giảm 95,5% áp lực “cần đến hỗ trợ của bệnh viện và thầy thuốc chuyên khoa”.
2. Trước đó 5 năm, sách Y HỌC GIA ĐÌNH: Các Nguyên lý và Thực hành / Nxb Y học Hà Nội, 1999, 450 trang 19x27cm // PGS.PTS Lê Ngọc Trọng, Thứ trưởng Bộ Y tế, viết LỜI TỰA: “Để thực hiện quan điểm ứng dụng có chọn lọc những thành quả, những tiến bộ của khoa học y tế quốc tế, tôi hoan nghênh việc dịch và giới thiệu tài liệu Y HỌC GIA ĐÌNH này, vì “Y HỌC GIA ĐÌNH đã trở thành một ngành y học được thừa nhân ở nhiều nược trên thế giới”. // Và J.E. Scherger, Thạc sĩ Y tế công cộng, San Diego California, LỜI NÓI ĐẦU CHO LẦN XUẤT BẢN THỨ HAI: “Do xã hội đấu tranh để dung hoà các mục đích có vẻ như không tương thích giữa việc mọi người đều được chăm sóc sức khoẻ với những trở ngại về phí tổn chi tiêu công cộng nên YHGĐ được coi là chìa khoá của hệ thống CSSK trong tương lai” // Chương 4: VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG, Salli Benedier: “Gia đình, bạn bè , đồng nghiệp và hàng xóm tạo ra một mạng lưới hỗ trợ xã hội cho các cá thể, góp phần tạo nên sự thoải mái trong cuộc sống và sức khoẻ của họ. … Theo dõi 4725 đối tượng trong 9 năm, Berkman và Syme thấy nhũng người được hỗ trợ của môi trường xã hội có xu hưỡng khoẻ mạnh hơn và đối phó với các stress tốt hơn so với những người thiếu một môi trường hỗ trợ”, [trang 30].
3. Và gần đây hơn, Sách: “THỤC HÀNH Y HỌC GIA ĐÌNH TRONG CHĂM SÓC BAN ĐẦU”, Chủ biên: PGS.TS Phạm Lê Tuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế, Nxb Y học, HN 2018, 386 trang 14,5 x 20,5cm… // PGS.TS Nguyễn Thị Kim Tiến, Bộ trưởng Bộ Y tế, viết LỜI TỰA: “ Y học gia đình với các nguyên lý chăm sóc sức khoẻ toàn diện, liên tục, lồng ghép, hướng dự phòng, hướng gia đình và hướng cộng đồng, đóng vai trò là người gác cổng của Hệ thống Y tế. Vận dụng các nguyên lý Y học gia đình trong chăm sóc ban đầu tại tuyến y tế cơ sở sẽ góp phần đưa các dịch vụ chăm sóc ban đầu có chất lượng với chi phí hợp lý đến gần hơn với người dân …” [trang 3]. PGS.TS Phạm Lê Tuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế, viết LỜI NÓI ĐẦU: “Lồng ghép các nguyên lý Y học gia đình trong chăm sóc ban đầu tại tuyến y tế cơ sở là một giải pháp quan trọng của ngành Y tế nhằm nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, góp phần giảm tải cho các bệnh viện, nâng cao hiệu quả của Hệ thống Y tế, bảo đảm tính công bằng trong CSSK hướng tới bao phủ CSSK toàn dân”, [trang 9].