Tài liệu Y học

Thư viện tài liệu học tập Y học

Lọc nâng cao

Chuyên ngành

Tiếng Việt

KỸ THUẬT KÍCH THÍCH ĐIỆN THẦN KINH CÙNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TIỂU TIỆN

Chuyên ngành: Vật lý trị liệu, Phục hồi chức năng

I. ĐẠI CƯƠNG

Kích thích điện thần kinh cùng (Sacral Neuromodulation Stimulation-SNS) điều trị rối loạn tiểu tiện là ứng dụng dòng điện để kích thích các dây thần kinh cùng chi phối cho hoạt động của bàng quang. Mục đích của kích thích điện tạo ra phản ứng hay điều chỉnh lại những rối loạn chức năng đường tiết niệu dưới trong đó có chức năng bàng quang. Kích thích điện điều trị kích thích thần kinh cùng có thể sử dụng điện cực qua da hoặc qua điện cực kim. Trường hợp người bệnh cần điều trị lâu dài có thể sử dụng phương pháp cấy máy kích thích (ví dụ: máy InterStim) dưới da.

II. CHỈ ĐỊNH

– Điều trị són tiểu gấp.
– Tiểu nhiều lần không có són tiểu.
– Bí tiểu cấp nguyên phát/rối loạn chức năng đi tiểu.
– Bàng quang tăng hoạt.
– Đau bụng kinh ở phụ nữ.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Người bệnh bị bệnh tim nặng.
– Đang có thai.
– Nhiễm khuẩn tiết niệu.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện
a. Bác sĩ phục hồi chức năng.
b. Điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên phục hồi chức năng được đào tạo kỹ thuật.
2. Phương tiện
Bàn tập, phòng tập, máy kích thích điện, điện cực (điện cực bề mặt hoặc điện cực kim).
3. Người bệnh
Giải thích cho người bệnh hiểu và tích cực tham gia tập luyện kiên trì theo chương trình tập.
4. Hồ sơ bệnh án
Bệnh án chẩn đoán, các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán và phiếu chỉ định của bác sĩ.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra lại hồ sơ bệnh án và các phiếu chỉ định.
2. Kiểm tra người bệnh
Kiểm tra người bệnh xem đúng chỉ định không.
3. Thực hiện kỹ thuật
Bước 1. Chọn điện cực: sử dụng điện cực bề mặt hoặc điện cực kim. Có thể sử dụng biện pháp kích thích tạm thời hoặc kích thích cố định bằng cách cấy ghép điện cực dưới da.
Bước 2. Xác định vị trí kích thích
Vị trí hai điện cực được đặt song song ở hai bên xương cùng cụt.
Bước 3. Chọn thông số kích thích
– Tần số: 20 Hz.
– Cường độ dòng điện: 30 – 50 mA.
– Độ rộng của xung 200 – 250µs, hình dạng của xung (ví dụ: chữ nhật, hai pha).
– Thời gian nghỉ giữa hai xung: thường kéo dài bằng thời gian xung kích thích 200 – 250 µs.
Thời gian điều trị: điều trị trong 6 tuần, 2 lần một tuần, mỗi lần 20 – 30 phút.

VI. THEO DÕI

Theo dõi và ghi kết quả điều trị hàng ngày vào hồ sơ bệnh án.

VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

– Đau cơ: thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, các biện pháp vật lí trị liệu.
– Nếu có nhiễm trùng: trong trường hợp sử dụng điện cực kim có nhiễm trùng tại chỗ, phải điều trị kháng sinh và chăm sóc vết thương.