Tài liệu Y học

Thư viện tài liệu học tập Y học

Lọc nâng cao

Chuyên ngành

Tiếng Việt

KỸ THUẬT TẬP MẠNH CƠ ĐÁY CHẬU (CƠ SÀN CHẬU) BẰNG DỤNG CỤ

Chuyên ngành: Phục hồi chức năng

I. ĐẠI CƯƠNG

Tập cơ đáy chậu với dụng cụ (Vaginal cones) là phương pháp tạo thuận làm tăng khả năng nhận thức các cơ, nhóm cơ vùng đáy chậu mà bình thường người bệnh và bác sĩ khó hoặc không thể nhận biết được chính xác khi thực hiện bài tập đáy chậu. Thông qua dụng cụ tập luyện chuyên dụng mà bác sĩ giúp người bệnh tập luyện đúng và hiệu quả các cơ cần tập từ đó làm thay đổi các chỉ số sinh lý và có thể lượng hóa được sự tiến triển, giúp cải thiện chức năng cơ đáy chậu bị rối loạn.

II. CHỈ ĐỊNH

– Sa sinh dục (sa tử cung – âm đạo) mức độ I, độ II.
– Tiểu không tự chủ (són tiểu gắng sức, són tiểu cấp, són tiểu hỗn hợp).
– Sa trực tràng, trĩ.
– Đại tiện không tự chủ (són phân hoặc rỉ phân).
– Tiểu không tự chủ sau sinh, sau phẫu thuật vùng tiểu khung (sau mổ cắt tiền liệt tuyến, xạ trị…).

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Người bệnh bị bệnh tim nặng.
– Đang có thai.
– Nhiễm khuẩn tiết niệu.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện
a. Bác sĩ phục hồi chức năng.
b. Điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên phục hồi chức năng được đào tạo kỹ thuật.
2. Phương tiện
– Bàn tập, phòng tập, dụng cụ tập âm đạo với các trọng lượng khác nhau (Vaginal cones).
– Trang thiết bị có thể được sử dụng để giúp người bệnh ý thức tốt hơn về cơ cần phải tập luyện: dụng cụ đo lường sức mạnh cơ đáy chậu co thắt chủ động và các phương tiện ghi áp lực khác như máy điện cơ, áp lực hậu môn trực tràng, âm đạo.
3. Người bệnh
– Giải thích cho người bệnh hiểu và tích cực tham gia tập luyện kiên trì theo chương trình tập với ba nguyên tắc đảm bảo chương trình tập luyện có hiệu quả:
+ Hiểu đúng hướng dẫn và kỹ thuật.
+ Có khả năng thực hiện bài tập.
+ Hoàn thành chương trình tập luyện.
4. Hồ sơ bệnh án
Bệnh án chẩn đoán, các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán và phiếu chỉ định của bác sĩ.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra lại hồ sơ bệnh án và các phiếu chỉ định.
2. Kiểm tra người bệnh
Kiểm tra người bệnh xem đúng chỉ định không.
3. Thực hiện kỹ thuật
Bước 1. Lượng giá
– Lượng giá cơ lực vùng đáy chậu theo thang điểm Oxford (Oxford Scal). Cơ lực
vùng đáy chậu được chia 6 mức độ.
+ 0: không có cử động về cơ lực nào.
+ 1: Cử động cơ đáy chậu mấp máy.
+ 2: Cử động cơ đáy chậu yếu không thấy cơ siết vào ngón tay khi thăm khám.
+ 3. Co thắt cơ đáy chậu vào ngón tay khi thăm khám mức độ vừa.
+ 4: Co thắt cơ đáy chậu vào ngón tay khi thăm khám mức độ tốt.
+ 5: Co thắt cơ đáy chậu vào ngón tay khi thăm khám mức độ rất tốt.
– Lượng giá trương lực cơ vùng đáy chậu.
Trương lực cơ đáy chậu chia làm 3 mức độ:
+ Giảm trương lực cơ.
+ Trương lực cơ bình thường.
+ Tăng trương lực cơ.
– Lượng giá hậu môn trực tràng: có thể thăm khám qua âm đạo.
Nhân viên y tế sử dụng ngón trỏ đưa sâu vào hậu môn trực tràng khám cơ mu trực tràng, khi người bệnh tư thế nằm nghiêng, chia mức độ co thắt cơ mu trực tràng làm 3 mức độ.
+ Bình thường: góc hậu môn trực tràng 125º.
+ Co thắt mạnh: góc hậu môn trực tràng 80º.
+ Không co thắt: góc hậu môn trực tràng 87º.
– Lượng giá mức độ rỉ tiểu bằng tét ho.
+ Quan sát rỉ tiểu và cử động của đáy chậu khi người bệnh ho: sa bàng quang, sa sinh dục, sa trực tràng.
Bước 2. Xác định cơ cần tập
– Ghi hoạt động điện cơ vùng đáy chậu, cơ thắt niệu đạo, cơ thắt hậu môn, hoặc cơ thành trước bụng.
– Ghi áp lực ổ bụng, âm đạo, niệu đạo, hậu môn.
Bước 3. Tập cơ đáy chậu bằng dụng cụ (vaginal cones)
a. Tư thế người bệnh:
Tư thế nằm sản khoa chân dựng 90 độ hoặc nghiêng một bên.
b. Tập với dụng cụ
– Thực hiện khi cho cones với các trọng lượng khác nhau (từ nhẹ tăng dần) vào âm đạo.
– Người bệnh sử dụng các cơ vùng đáy chậu để giữ không cho tuột dụng cụ ra khỏi âm đạo khi người bệnh ở các tư thế khác nhau.
Sử dụng các cones có trọng lượng khác nhau từ nhẹ đến nặng:
+ Cone 1= 20 gr.
+ Cone 2= 32 gr.
+ Cone 3 = 44 gr.
+ Cone 4= 56 gr.
+ Cone 5= 68gr.
c. Thời gian tập
– Đầu tiên co thắt cơ đáy chậu chậm giữ tối đa 4 giây sau khi người bệnh làm chậm đúng động tác hướng dẫn bài tập co thắt cơ đáy chậu nhanh dần, làm như vậy 4 lần.
– Khoảng thời gian giữa hai lần co thắt bằng thời gian một chu kỳ co thắt.
– Số lần co thắt cơ trong một lần tập luyện: 100 lần.
– Số lần tập luyện trong ngày: 2 – 3 lần trong tuần sau giảm dần 1 lần/tuần.
– Thời gian một liệu trình điều trị: tùy thuộc vào bệnh lý mà có thể kéo dài 12 lần
– Thời gian một lần điều trị: 30 – 45 phút.
d. Kết thúc
– Nhân viên y tế ghi lại kết quả thực hiện bài tập của người bệnh và kết quả quá trình điều trị vào hồ sơ bệnh án.
4. Những điểm lưu ý
Trong khi thực hiện bài tập người bệnh thường quá tập trung theo người hướng dẫn để có thể làm đúng các bài tập nên nhóm cơ đáy chậu rất dễ mỏi. Tuy nhiên, nếu người bệnh tập đều đặn sau một thời gian sẽ thấy làm đơn giản và nhẹ nhàng hơn, không cần bất kỳ sự gắng sức nào. Người bệnh phải nhớ thư giãn và thở bình thường khi thực hiện bài tập với các cơ vùng đáy chậu tránh các cử động thay thế.

VI. THEO DÕI

Theo dõi và hướng dẫn người bệnh làm đúng động tác, kiểm tra từng giai đoạn để sửa những sai sót của người bệnh tránh thành thói quen xấu, không có hiệu quả.

VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

– Đau cơ: thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, các biện pháp vật lí trị liệu.
– Tập quá sức: nghỉ ngơi.