Tài liệu Y học

Thư viện tài liệu học tập Y học

Lọc nâng cao

Tài liệu mới

Xem thêm

Chuyên ngành

Tiếng Việt

KỸ THUẬT KIỂM SOÁT TƯ THẾ HỘI CHỨNG SỢ SAU NGÃ

Chuyên ngành: Phục hồi chức năng

I. ĐẠI CƯƠNG

Hội chứng sợ sau ngã là một trong những biến chứng sau ngã ở người cao tuổi, hội chứng này còn có tên gọi khác như hội chứng thoái triển tâm thần vận động dẫn đến rối loạn tư thế tĩnh và động với các biểu hiện trạng thái cứng đờ ở tư thế ngồi, đổ ra sau.
Ở tư thế đứng, người bệnh không thể điều chỉnh được tư thế đứng, khi cho người bệnh đứng dậy, toàn thân cứng đờ (tăng trương lực cơ chống đối) khi đứng dậy và rất sợ ngã.
Nếu không được can thiệp phục hồi chức năng kịp thời có thể sẽ dẫn đến tình trạng bệnh nhân không rời giường.

II. CHỈ ĐỊNH

Người bệnh bị hội chứng sợ sau ngã, hiểu và phối hợp được nhân viên y tế.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Các bệnh lý nội/ngoại khoa chưa kiểm soát được, chấn thương còn trong giai đoạn bất động.
– Không phối hợp hoặc không hợp tác.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện
Bác sĩ phục hồi chức năng, kỹ thuật viên phục hồi chức năng thực hiện.
2. Phương tiện
– Dụng cụ: giường tập cao 50 – 60 cm.
– Ghế ngồi có tay vịn, có tựa, chiều cao ghế 50 – 60 cm.
– Gương: để người bệnh quan sát và tự điều chỉnh tư thế.
3. Người bệnh
– Người bệnh được tư vấn tâm lý tốt: đảm bảo an toàn, không gây đau, không
gây ngã, tập theo khả năng của người bệnh.
– Người bệnh được giải thích giải thích mục đích tập.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Bước 1: kỹ thuật tập lăn trở tại giường
Nằm ngửa, nghiêng bên phải, nghiêng bên trái, kỹ thuật làm cầu.
Bước 2: kỹ thuật thay đổi tư thế từ nằm sang ngồi (tại giường, xe lăn, ghế).
Bước 3: kỹ thuật tập thăng bằng tĩnh ở tư thế ngồi
– Đẩy ra trước, sau và 2 bên
– Với tay ra xa thân bên phải và trái.
– Xoay thân sang 2 bên và ngả thân ra trước, cúi.
Bước 4: kỹ thuật tập thăng bằng đứng tĩnh
Khi tâm lý người bệnh cải thiện, tự tin vào bản thân vào kỹ thuật viên tập bắt đầu
tập đứng dậy từ tư thế ngồi.
Tập đứng với bàn nghiêng, tập đứng với dụng cụ hỗ trợ tập đứng.
Tập đứng thăng bằng tĩnh:
– Với chân đế rộng, dần thu hẹp chân đế.
– Đẩy trước sau và 2 bên.
– Tập với tay ra xa thân 2 bên.
– Tập xoay thân sang 2 bên.
– Tập ngả thân ra trước.
Bước 5: tập thăng bằng động
Khi người bệnh tiến bộ về thăng bằng tĩnh chuyển sang giai đoạn tập thăng bằng động.
– Thay đổi chịu trọng lực từng chân trên từng chân.
– Bước tại chỗ: tiến và lùi.
– Xoay 180º
, xoay 360º
– Tập bắt bóng/ném bóng.
Lưu ý khi tập: khi người bệnh tự tin và tự thực hiện được bài tập của bước trước thì lúc đó mới chuyển bước tập tiếp theo, luôn đảm bảo an toàn cho người bệnh khi tập xen kẽ với tâm lý trị liệu, khuyến khích và động viên người bệnh.
Thời gian tập: tùy theo tình trạng sức khỏe của người bệnh có thể tập từ 15 – 30 phút/buổi tập.

VI. THEO DÕI

– Theo dõi về tâm lý, niềm tin của người bệnh đối với bác sĩ và với bản thân,
mức độ sợ.
– Đánh giá tiến bộ về kiểm soát tư thế từ nằm ngồi, đứng và đi.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

– Mệt mỏi khi tập: giảm cường độ tập, tập từ từ với cường độ tăng dần.
– Sợ và cơn hoảng sợ: tâm lý liệu pháp.