KỸ THUẬT TẬP CHỨC NĂNG CHI TRÊN BẰNG PHẢN HỒI SINH HỌC (BIOFEEDBACK)
I. ĐẠI CƯƠNG
Phản hồi sinh học là kỹ thuật cung cấp thông tin sinh học cho người bệnh trong từng thời điểm mà nếu không được cung cấp thì người bệnh sẽ không thể biết được, những thông tin này là những thông tin vượt lên trên và xa hơn các thông tin bình thường sẵn có.
Phản hồi sinh học được sử dụng trong một trong hai trường hợp sau:
– Trực tiếp phản hồi các biến đo lường liên quan như nhịp tim, đồng hồ.
– Chuyển thể phản hồi các biến đo lường liên quan như chuyển hoạt động cơ thành dấu hiệu âm thanh thích ứng, một hiển thị nhìn thấy được hay phương pháp phản hồi sờ được.
II. CHỈ ĐỊNH
Phản hồi sinh học điện cơ đồ được chỉ định để gia tăng hoạt động của cơ yếu hay liệt và cả trong tạo thuận giảm trương lực cơ hay sự co cứng cơ. Phản hồi sinh học điện cơ đồ cũng chỉ định trong cả hai chương trình phục hồi chức năng cơ xương và phục hồi chức năng thần kinh đặc biệt phục hồi chức năng chi trên.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Đau nhiều ở cơ xương khớp, người bệnh lo lắng sợ hãi
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ phục hồi chức năng, kỹ thuật viên được đào tạo sử dụng máy.
2. Phương tiện
Hệ thống máy phản hồi sinh học điện cơ đồ đặt trong phòng riêng, hệ thống điện
nguồn riêng.
– Phụ kiện: hệ thống các đai buộc, ghế ngồi, kết nối máy tính.
– Giường nằm và phương tiện cấp cứu tạm thời.
– Huyết áp kế, ống nghe.
3. Người bệnh
– Giải thích, hướng dẫn.
– Mặc áo có tay dài để tránh xây xát da.
– Đo huyết áp, mạch, áo dài tay.
4. Hồ sơ bệnh án
– Kiểm tra bệnh án.
– Tìm hiểu phiếu chỉ định phục hồi chức năng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
– Khởi động máy cùng kết nối máy tính.
– Đặt các thông số theo chỉ định.
– Ấn nút bắt đầu quy trình.
– Kết thúc quy trình.
+ Hết thời gian : dừng máy, tháo các dây, cực, đưa người bệnh ra khỏi hệ thống.
+ Thăm hỏi người bệnh, kiểm tra vùng buộc đai, dặn dò.
+ Tắt điện điện nguồn.
– Thời gian thực hiện quy trình từ 20 – 30 phút/ngày. Liệu trình thực hiện nhiều
ngày cho đến khi đạt mục tiêu.
VI. THEO DÕI
– Hỏi và quan sát người bệnh trong quá trình phục hồi trên máy: dễ chịu, đau, mệt mỏi, choáng váng để có biện pháp xử trí kịp thời.
– Máy vận hành ổn định hay trục trặc do điện nguồn, do chế độ sử dụng hay hỏng hóc.
– Kiểm tra hoạt động máy tính.
– Ghi chép hoặc kiểm tra lưu trữ trên máy tính.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
– Đau tại vùng đặt cực:
+ Có thể do tiếp xúc cực hay do buộc.
+ Xử trí: dừng máy, kiểm tra chỗ xây xát và xử trí đệm gạc, xem lại các thông số kỹ thuật, điều chỉnh nếu cần. Tiếp tục khởi động lại nếu hết đau, tiếp tục điều trị.
– Đau tức cơ khớp do quá căng. Xử trí: dừng máy kiểm tra và điều chỉnh lại thông số cho phù hợp và tiếp tục điều trị.
– Biểu hiện choáng váng, ngất xỉu do lo lắng, sợ hãi. Xử trí: dừng máy, giải thích người bệnh yên tâm.