TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY-THỰC QUẢN
Trào ngược dạ dày thực quản là một hiện tượng sinh lý có thể gặp ở người bình thường. Triệu chứng thường xảy ra ban đêm, sau bữa ăn, thời gian diễn ra ngắn và không gây nhiều vấn đề. Tuy nhiên, trào ngược dạ dày thực quản được xem là bệnh nếu gây ra các khó chịu và/ hoặc biến chứng.
Như vậy, trào ngược dạ dày thực quản thay đổi từ có triệu chứng nhưng không kèm tổn thương trên nội soi, đến viêm thực quản do trào ngược trên nội soi và các trường hợp có biến chứng.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
– Tuổi >40.
– Giới tính (nam > nữ).
– Chế độ ăn nhiều dầu mỡ.
– Thừa cân (BMI > 23), béo bụng.
– Stress.
– Hút thuốc lá.
– Thói quen nằm nghỉ ngay sau khi ăn.
– Nhiễm vi khuẩn HP.
Chẩn đoán
Chủ yếu dựa vào lâm sàng
– Triệu chứng điển hình: ợ nóng, nôn, nuốt khó.
– Triệu chứng không điển hình ngoài thực quản như khản tiếng, ho khan, viêm thanh quản, viêm xoang mạn, đau ngực không do tim, suyễn (ho).
Cận lâm sàng
– Nội soi tiêu hóa trên.
– Xét nphiệm mô bệnh học thực quản.
– X quang thực quản cản quang.
– Đo pH thực quản 24 giờ và đo kháng trở thực quản.
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc điều trị
– Giảm nhẹ triệu chứng.
– Cải thiện chất lượng cuộc sống.
– Làm lành sẹo trong viêm thực quản nặng.
– Phòng ngừa tái phát.
– Phòng ngừa biến chứng.
Thay đổi lối sống
– Tránh dùng các thực phẩm và nước uống có cồn, gas, tránh ăn trước khi ngủ 2 giờ, nằm đầu cao khi ngủ (nhưng lại có ảnh hưởng tuần hoàn não và cột sống cổ?), …
– Ngưng hút thuốc lá.
– Tránh tăng cân: được khuyến cáo cho những bệnh nhân có BMI >25 hoặc có tăng cân trong thời gian gần đây.
Điều trị bằng thuốc
– Thuốc PPI là thuốc được chỉ định đầu tiên đặc biệt trong thể trung bình, nặng hoặc có biến chứng với liều chuẩn (Esomeprazole 40mg, Pantoprazol 40mg, Rabcprazolec 20mg, Lansoprazole 30mg, Decxlansoprazole 30-60mg, Omeprazole 20-40mg) 1 viên trước khi ăn 30 phút, kéo dài trong 4-6 tuần. Nếu không đáp ứng thì tăng liều gấp đôi, dùng trong 4-8 tuần.
– Ức chế thụ thể H2 dùng thay thế PPI ở thể nhẹ hoặc trung bình. Liều dùng: Ranitidine 150mg, Famotidine 20mg, Nizatidine 150mg 1 viên x 2 lần /ngày uống trước khi ăn khoảng 15-30 phút hoặc 2 viên trước ngủ tối.
– Thuốc trung hòa acid, dùng ngắn ngày (Alumium/magie Hydroxide hoặc Almagate) uống 1 gói x 3 lần /ngày sau ăn 1-3 giờ.
– Thuốc hỗ trợ vận động thực quản: Domperidon mosapride 10-20mg x 3 lần/ngày trước ăn, Itopride 50mg 1 viên x 3 lần/ngày, uống trước ăn.
BIẾN CHỨNG
– Viêm sước thực quản là biển chứng thường gặp, chiếm khoảng 50%.
– Hẹp thực quản.
– Barrett’s thực quản.
– Ung thư thực quản.
– Thủng ổ loét thực quản.
6. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
Bệnh nhân sau khi dùng các thuốc điều trị sẽ đánh giá các triệu chứng như ợ nóng, ợ hơi, nuốt khó và các dấu hiệu khác sau 8 tuần. Nếu các triệu chứng thuyên giảm sẽ giảm liều PPI từ lúc này, sau đó có thể xem xét ngừng điều trị.
Nếu vấn còn triệu chứng hoặc xuất hiện các triệu chứng báo động, cần nội soi dạ dày hoặc tăng liều PPI gấp đôi so với liều chuẩn.
Cần ngưng PPI ít nhất 2 tuần trước khi nội soi nếu muốn kiểm tra vi khuẩn HP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Chợ Rẫy (2018), Phác đồ điều trị nội khoa, NXB Y học.
2. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương (2016), Phác đô điều trị nội khoa
- BS Đỗ Thị Thuý Anh