Nghiệm pháp đi bộ 6 phút- lượng giá chức năng tim mạch & hô hấp
A Kiến thức chung
1. ĐẠI CƯƠNG
Định nghĩa: Lượng giá chức năng tim mạch và hô hấp là dùng các kỹ thuật và các công cụ để đánh giá chức năng của hệ tim mạch và hệ hô hấp.
Tại những trung tâm chuyên sâu hoặc tại những cơ sở được trang bị tốt, việc lượng giá chức năng tim mạch và hô hấp được tiến hành dựa trên trắc nghiệm gắng sức bằng thảm chạy hoặc xe đạp lực kế, và máy phế dung kế đo chức năng hô hấp,
Ở những cơ sở Phục hồi chức năng chưa hiện đại người ta dùng “trắc nghiệm đi bộ 6 phút” (6-Minute Walk Test). Năm 2002, Hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ đã khuyến cáo các cơ sở PHCN tim mạch – hô hấp sử dụng trắc nghiệm đi bộ 6 phút trong lâm sàng, đồng thời hướng dẫn chi tiết về quy trình thực hiện và cách phân tích kết quả.
Trắc nghiệm đi bộ 6 phút được tiến hành bằng cách cho người bệnh đi bộ trên một đoạn đường phẳng trong 06 phút. Kết quả là khoảng cách mà người bệnh đi được trong thời gian 6 phút. Thời gian người bệnh phải dừng lại để nghỉ ngơi cũng được tính trong tổng thời gian 6 phút thực hiện trắc nghiệm.
Khi kết thúc trắc nghiệm đi bộ 6 phút, người bệnh được hướng dẫn để tự lượng giá mức độ gắng sức bằng thang điểm Borg CR10, đó là sự tự cảm nhận về tình trạng toàn thân như tăng nhịp tim, mức độ khó thở, vã mồ hôi, mỏi cơ…chứ không phải là dựa trên một yếu tố tách biệt nào. Nguyên tắc sử dụng thang điểm Borg CR10 cũng tương tự như đối với thang nhìn đánh giá đau (VAS), sự cảm nhận chủ quan của người bệnh có ý nghĩa trong việc lượng giá, theo dõi và tiên lượng. Cũng trong khuyến cáo năm 2002 của Hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ, thang điểm Borg CR10 được khuyên nên áp dụng kèm theo với trắc nghiệm đi bộ 6 phút. Cùng với chỉ số về quãng đường người bệnh đi được trong 6 phút thì điểm số Borg CR10 cũng có giá trị lượng giá chức năng tim mạch và hô hấp của người bệnh.
2. CHỈ ĐỊNH
Tét đi bộ 6 phút (6-Minute Walk Test) được áp dụng trong những trường hợp sau:
+Lượng giá chức năng tim mạch và hô hấp cho các người bệnh: Suy tim; Bệnh mạch máu ngoại biên; Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính; Người cao tuổi.
+So sánh trước và sau điều trị: Phẫu thuật lồng ngực; Phục hồi chức năng tim mạch – hô hấp; Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính; Tăng áp động mạch phổi; Suy tim
+Để dự đoán thời gian xuất viện hoặc tử vong đối với những trường hợp như suy tim, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, tăng áp động mạch phổi.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bị liệt hoặc có bệnh lý cơ xương khớp hoặc những tình trạng bệnh lý khác ảnh hưởng đáng kể khả năng đi lại; Tăng huyết áp không ổn định, đau thắt ngực không ổn định; Loạn nhịp tim khó kiểm soát; Bệnh lý hô hấp mãn tính gây khó thở nặng; Tiền sử mới có liên quan đến rối loạn nhịp nặng, nhồi máu cơ tim; Một số bệnh lý khác tiềm ẩn nguy cơ tiến triển nặng nếu gắng sức.
B Quy trình
1/ Địa điểm:
– Đường đi dài 30 m (có thể đánh dấu băng vạch nổi màu sắc).
– Các điểm mốc 0m, 5m, I0m, 15m, 20m, 25m, 30m và hai mốc với mũi tên quay vòng theo mô tả như hình.
2/ Người thực hiện chuẩn bị :
– Là bác sĩ hoặc kỹ thuật viên, điều dưỡng được đào tạo chuyên khoa.
– Trang phục đầy đủ, gọn gàng.
– Vệ sinh tay thường quy.
3/ Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ:
– Đoạn đường tiến hành lượng giá dài 30m, bằng phẳng, không có chướng ngại vật; được đánh dấu các vạch nối màu đỏ theo các mốc: 0m, 5m, 10m, 15m, 20m, 25m, 30m.
– Bố trí ghế tựa (phòng trường hợp người bệnh cần nghỉ ngơi) tại ít nhất 3 vị trí đầu – giữa và cuối đoạn đường.
– Máy đo huyết áp.
– Máy đo SpO2.
– Nguồn oxy (nếu cần)
– Đồng hồ bấm giây (hoặc đồng hồ đếm ngược)
– Điện thoại hoặc các phương tiện di chuyển đến phòng cấp cứu (nếu cần)
4/ Chuẩn bị người bệnh:
– Kỹ thuật viên kiểm tra đầy đủ thông tin cá nhân người bệnh vào phiếu: họ và tên, ngày sinh, bệnh lý chẩn đoán, ngày vào viện, địa chỉ.
– Tiếp xúc giải thích với người bệnh: “Nghiệm pháp đi bộ 6 phút là một nghiệm pháp gắng sức dưới mức tối đa, đo quãng đường tối đa Ông/Bà đi được trong một khoảng thời gian xác định. Nghiệm pháp này dùng để đánh giá khả năng gắng sức trong các bệnh lý tim mạch, hô hấp, hoặc cơ xương khớp. Trong quá trình thực hiện nghiệm pháp Ông/Bà có thể sẽ gặp những dấu hiệu như: mệt mỏi, khó thở vừa và nhẹ. Nếu tình trạng mệt mỏi và khó thở cứ tăng nặng lên kèm theo đau ngực, phải báo cáo bác sĩ và dừng nghiệm pháp ngay lập tức, ưu tiên nghỉ ngơi”.
– Người bệnh đã được nghỉ ngơi 10 phút trước khi tiến hành nghiệm pháp.
– Người bệnh mặc quần áo thoải mái, dễ vận động và đi giày thích hợp.
– Người bệnh được sử dụng phương tiện, dụng cụ trợ giúp như gậy, khung tập đi trong quá trình thực hiện nghiệm pháp.
– Người bệnh có thể ăn nhẹ trước khi thực hiện nghiệm pháp
– Nếu người bệnh thở oxy thì tiếp tục thở oxy sau khi thực hiện nghiệm pháp.
– Người bệnh không vận động gắng sức trong 2 giờ đồng hồ
5/ Chuẩn bị hồ sơ:
– Ghi chép hồ sơ đầy đủ.
– Ký cam kết thực hiện thủ thuật (trong trường hợp cần thiết).
6/ Tiến hành:
– Thời gian cho 1 lần lượng giá trắc nghiệm đi bộ 6 phút vào khoảng 15 – 20 phút, trong đó thời gian người bệnh thực hiện đi bộ 6 phút.
– Các chỉ số sinh tồn khi nghỉ ngơi được KTV lấy trước khi đi bộ:
+ Nhịp tim
+ SpO2
+ Huyết áp
+ Đánh giá mức độ khó thở (Borg)
– Kỹ thuật viên ghi hồ sơ
– Kỹ thuật viên mô tả cách thực hiện cho người bệnh: “Ông/Bà sẽ thực hiện đi bộ nhanh và xa đến mức có thể được (không được chạy) trên 1 đoạn đường dài 30 mét trong khi tôi bấm thời gian 6 phút đếm ngược. Ông/Bà có thể giảm tốc độ tùy theo tình trạng sức khoẻ của mình, có thể tạm dừng để nghỉ ngơi (nếu cần) nhưng nên tiếp tục đi bộ lại ngay khi có thể. Hết thời gian 6 phút theo yêu cầu, Ông/Bà phải dừng ngay lập tức tại vị trí đó để tôi tiến hành đo tổng quãng đường mà Ông/Bà vừa thực hiện.”
– Kỹ thuật viên thực hiện làm mẫu một lần trước.
– Người bệnh ngồi ở tư thế căn bản trên ghế tựa trước vị trí 0m.
– Kỹ thuật viên cho người bệnh bước đi trên đoạn đường đã được đánh dấu; kỹ thuật viên bấm giờ ngay khi người bệnh xuất phát; sau đó kỹ thuật viên tập trung quan sát theo dõi người bệnh, đếm số vòng.
(Trong khi đi người bệnh có thể dừng lại nghỉ ngơi nếu thấy mệt và tiếp tục bước đi ngay khi có thể, thời gian nghỉ ngơi vẫn được tính trong thời gian 6
phút, người bệnh dừng lại tại chỗ khi hết thời gian 6 phút)
– Kỹ thuật viên khuyến khích người bệnh bằng những câu chuẩn hóa:
(1) Sau phút đầu tiên: “Ông/Bà đã làm rất tốt, Ông/Bà còn 5 phút nữa”.
(2) Sau phút thứ 2: “Hãy tiếp tục đi bộ. Ông/Bà còn 4 phút nữa”.
(3) Sau phút thứ: 3: “Ông/bà làm tốt lắm, Ông/Bà đã hoàn thành được nửa thời gian”.
(4) Sau phút thứ 4: “Hãy tiếp tục việc đi bộ của Ông/Bà, Ông/Bà chỉ còn 2 phút nữa thôi”
(5) Sau phút thứ 5: “Ông/Bà đang làm rất tốt, bây giờ Ông/Bà chỉ còn 1 phút nữa”.
– Kỹ thuật viên có thể bước đi theo sau người bệnh nhưng không được hỗ trợ người bệnh và tránh gây ảnh hưởng đến nhịp độ đi của họ.
– Kỹ thuật viên nhắc người bệnh còn 15 giây cuối: “Chỉ còn ít thời gian nữa thôi là Ông/Bà sẽ hoàn thành nhiệm vụ của mình, Ông/Bà hãy dừng lại ngay khi tôi nói dừng.
(Nếu người bệnh ngừng đi và cần nghỉ ngơi thì vẫn tính thời gian và để họ nghỉ ngơi đến khi tiếp tục đi bộ lại. Nếu người bệnh ngừng trước 6 phút và không thể đi tiếp, kỹ thuật viên mang ghế hoặc xe lăn cho người bệnh ngồi, kỹ thuật viên ghi lý do dừng, thời gian, số vòng đi được + số mét cuối cùng vào phiếu lượng giá)
Kết thúc 6 phút: Yêu cầu người bệnh dừng lại và đánh dấu vị trí dừng.
– Kỹ thuật viên đánh giá lại Huyết áp, Nhịp tim, SpO2, mức độ khó thở Borg.
– Kỹ thuật viên điền vào phiếu; Tính tổng khoảng cách đi bộ trong 6 phút = Tổng số vòng x 30+ tổng số mét vòng cuối; có thể tính tốc độ (m/s) tùy mục đích đánh giá của thầy thuốc.
So sánh kết quả với tham chiếu chuẩn (Theo PAUL.L ERNIGHT and DUANEL. SHERRILL)
Nam giới
NP6P = (7.57 *CC(cm))—(1.76 *CN(kg))- 5.02 * tuổi) – 309 m
Hoặc =1140m- (5.61* BMI) – (6,94 * tuổi)
Giới hạn bình thường dưới (95%): hai công thức trên – 153m
Nữ giới
NP6P= (2.11 *CC(cm))- (2.29 *CN(kg))- (5.78 *tuổi) + 667 m
Hoặc =1017m-(6.24 *BMI)-(5.83 x tuổi)
Giới hạn bình thường dưới (93%): hai công thức trên – 139m
– Kỹ thuật viên chúc mừng người bệnh: “Chúc mừng Ông/Bà đã hoàn thành tốt nghiệm pháp đi bộ 6 phút. Xin mời Ông/Bà ngồi nghỉ ngơi và mời Ông/Bà uống nước (nếu cần).”
7/Theo đõi người bệnh
– Kỹ thuật viên theo dõi các chỉ số: nhịp tim, SpO2, nhịp thở, huyết áp trước và sau khi thực hiện nghiệm pháp;
– Theo dõi dấu hiệu bất thường: quá mệt, ngất, đau tức ngực, ngã…
8/Xử trí dấu hiệu bất thường
Kỹ thuật viên dừng nghiệm pháp, cho người bệnh nghỉ ngơi, thở oxy và báo cáo bác sĩ khi người bệnh có các dấu hiệu bất thường như trên.
- Bs Đỗ Thị Thúy Anh