KỸ THUẬT ỨC CHẾ CO CỨNG THÂN MÌNH (77)
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa
Co cứng là sự tăng của trương lực cơ kèm theo sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích qúa mức. Co cứng là hậu qủa của tổn thương bó tháp, là một thành phần nằm trong hội chứng neuron vận động trên.
2. Biểu hiện lâm sàng
– Biểu hiện lâm sàng của co cứng là tăng trương lực cơ, tăng phản xạ gân xương, hạn chế hoặc mất vận động tự chủ ở thân mình. Co cứng làm kháng lại các vận động, co cứng tăng khi người bệnh chú ý thực hiện các vận động, đặc biệt là khi gắng sức (cố làm gì đó). Cụ thể là co cứng các cơ thẳng lưng, cơ lưng to, cơ liên sườn bên liệt.
– Mẫu co cứng ở thân mình: Thân mình người bệnh nghiêng về phía bên liệt và xoay ra sau.
3. Hậu quả của co cứng
– Giảm hoặc mất khả năng vận động, ảnh hưởng đến chăm sóc và điều trị, khó hoặc không thực hiện các hoạt động tự chăm sóc bản thân
– Có thể gây nên các biến chứng như, đau, co rút gây biến dạng, giảm hoặc mất chức năng vận động của thân mình.
II. CHỈ ĐỊNH
– Khi co cứng ảnh hưởng đến vận động, thực hiện chức năng
– Trước khi tập vận động và hoạt động trị liệu
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Khi người bệnh không có biểu hiện co cứng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
– Kỹ thuật viên đã được đào tạo và thành thạo kỹ thuật
– Người nhà hoặc bản thân người bệnh đã được hướng dẫn đầy đủ
2. Phương tiện
– Giường bệnh hoặc giường tập
– Bàn ghế, nẹp, túi cát…
3. Người bệnh
Thông báo, giải thích rõ ràng để người bệnh và gia đình yên tâm và chủ động phối hợp
4. Hồ sơ bệnh án
Phiếu điều trị có chỉ định của bác sỹ:
– Ngày điều trị, giờ điều trị
– Tình trạng người bệnh trước trong và sau khi tập
– Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh
V. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án
– Chỉ định của Bác sỹ
– Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh
2. Kiểm tra người bệnh
– Tình trạng người bệnh trước khi tập
– Đánh giá tình trạng co cứng: vị trí, mức độ
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Ở tư thế nằm
– Kỹ thuật vị thế: Người bệnh nằm ở vị thế chống lại mẫu co cứng
– Ức chế co cứng: Người tập thực hiện hoặc hướng dẫn người bệnh thực hiện các động tác vận động ngược lại với mẫu co cứng, cụ thể là người bệnh nằm ngửa, hai gối gấp sau đó ngả hai gối về phía bên không liệt càng nhiều càng tốt, làm dài thân mình bên liệt, giữ như vậy vài phút sau đó trở lại vị trí ban đầu.
3.2. Ở tư thế ngồi
– Kỹ thuật vị thế ức chế co cứng: Ghế ngồi có chiều cao phù hợp với người bệnh; đầu, thân mình thẳng, lưng thẳng, cân xứng hai bên, hai vai cân đối; trọng lượng cơ thể dồn đều lên hai bên mông và hai chân; bàn chân sát trên sàn nhà, khớp cổ chân, khớp gối, khớp háng vuông góc.
– Kỹ thuật ức chế co cứng: Kéo dài thân mình phía bên liệt, dồn trọng lượng lên mông bên liệt
3.3. Ở tư thế đứng
Nghiêng mình sang phía bên không liệt để làm dài thân mình phía bên liệt, trọng lượng dồn lên chân bên liệt hoặc dồn đều lên hai chân.
VI. THEO DÕI
– Đánh giá tình trạng người bệnh sau khi tập
– Theo dõi phát hiện các dấu hiệu bất thường
– Nếu có bất thường xử trí kịp thời theo đúng phác đồ, báo cáo bác sỹ
– Ghi chép hồ sơ bệnh án: Tình trạng người bệnh trong và sau khi tập
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
– Đau cơ: Thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, các biện pháp vật lí trị liệu
– Tập quá sức: Nghỉ ngơi.