KỸ THUẬT ỨC CHẾ CO CỨNG CHÂN (76)
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa
Co cứng là sự tăng của trương lực cơ cùng với sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích qúa mức. Co cứng là hậu qủa của tổn thương bó tháp, và đó cũng là một thành phần nằm trong hội chứng neuron vận động trên.
2. Biểu hiện lâm sàng
– Biểu hiện lâm sàng của co cứng là tăng trương lực cơ, tăng phản xạ gân xương, hạn chế hoặc mất vận động tự chủ ở chân và nửa người bị liệt. Co cứng làm kháng lại các vận động, co cứng tăng khi người bệnh thực hiện các vận động đặc biệt khi gắng sức (cố làm gì đó). Cụ thể là co cứng các cơ duỗi ở chân
– Mẫu co cứng ở chân: Co cứng duỗi, biểu hiện bằng hông bên liệt bị kéo ra sau, lên trên; khớp háng duỗi, khép, xoay ngoài; khớp gối duỗi; khớp cổ chân duỗi (gấp mặt lòng); bàn chân nghiêng trong, các ngón chân gấp, khép
3. Hậu quả của co cứng
– Giảm hoặc mất khả năng vận động, ảnh hưởng đến chăm sóc và điều trị, khó hoặc không thực hiện các hoạt động tự chăm sóc bản thân
– Có thể gây nên các biến chứng như loét da, đau, co rút gây biến dạng và mất chức năng khớp và chân cũng như nửa người bên liệt.
II. CHỈ ĐỊNH
– Khi co cứng ảnh hưởng đến vận động, thực hiện chức năng
– Trước khi tập vận động và hoạt động trị liệu
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Khi người bệnh không có biểu hiện co cứng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
– Kỹ thuật viên đã được đào tạo và thành thạo kỹ thuật
– Người nhà hoặc bản thân người bệnh đã được hướng dẫn đầy đủ
2. Phương tiện
– Giường bệnh hoặc giường tập
– Bàn ghế, nẹp, túi cát…
3. Người bệnh
Thông báo, giải thích rõ ràng để người bệnh và gia đình yên tâm và chủ động phối
hợp
4. Hồ sơ bệnh án
Phiếu điều trị vật lý có chỉ định của bác sỹ:
– Ngày điều trị, giờ điều trị
– Tình trạng người bệnh trước trong và sau khi tập
– Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh
V. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án
– Chỉ định của Bác sỹ
– Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh
2. Kiểm tra người bệnh
– Tình trạng người bệnh trước khi tập
– Đánh giá tình trạng co cứng: vị trí, mức độ
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Ở tư thế nằm
– Kỹ thuật vị thế: Người bệnh nằm ở vị thế chống lại co cứng
– Ức chế co cứng:
+ Người tập giúp hoặc hướng dẫn người bệnh nằm ngửa, hai chân gấp vào bụng, cài các ngón hai bàn tay vào nhau, vòng hai tay qua hai khớp gối, kéo hai khớp gối về phía ngực; đồng thời nâng đầu, vai và thân mình phía trên lên khỏi mặt giường, giữ như vậy trong một và phút sau đó trở về vị trí ban đầu.
+ Làm cầu (2 chân gấp chống trên mặt giường, nâng mông), dồn trọng lượng lên hai chân, sau đó dồn trọng lượng lên chân liệt
3.2. Ở tư thế ngồi
– Kỹ thuật vị thế ức chế co cứng: Ghế ngồi có chiều cao phù hợp với người bệnh; đầu, thân mình thẳng, cân xứng hai bên, hai vai cân đối; trọng lượng cơ thể dồn đều lên hai bên mông và hai chân; bàn chân sát trên sàn nhà, khớp cổ chân, khớp gối, khớp háng vuông góc; lưng thẳng.
– Kỹ thuật ức chế co cứng: Ngồi dồn trọng lượng cơ thể lên mông và chân bên liệt.
3.3. Ở tư thế đứng
Người bệnh đứng, dồn trọng lượng lên chân liệt ở tư thế đứng, sau đó tập vận động chân bên không liệt.
VI. THEO DÕI
– Đánh giá tình trạng người bệnh sau khi tập
– Theo dõi phát hiện các dấu hiệu bất thường
– Nếu có bất thường xử trí kịp thời theo đúng phác đồ, báo cáo bác sỹ
– Ghi chép hồ sơ bệnh án: Tình trạng người bệnh trong và sau khi tập
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
– Đau cơ: Thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, các biện pháp vật lí trị liệu
– Tập quá sức: Nghỉ ngơi