Giải phẫu và Sinh lý cho nhà Ngôn ngữ trị liệu- Bài 1 Cơ bản về GP và SL 1
Nghiên cứu về cơ thể con người và các bộ phận có truyền thống lâu đời và phong phú. Mặc dù ngày nay, các sinh viên học giải phẫu vẫn phải dựa vào khả năng quan sát của mình, nhưng nhiệm vụ mà các nhà giải phẫu đầu tiên phải đối mặt thậm chí còn khó khăn hơn. Nghiên cứu hiện đại về giải phẫu và sinh lý học được thực hiện với vô số công cụ và kỹ thuật, nhưng các nhà chuyên môn ở thời trước không được may mắn như vậy. Tiếng vang vọng của các nhà giải phẫu học đầu tiên còn đó, với những thuật ngữ có vẻ xa lạ và khó hiểu. Khi đó từ điển y khoa sẽ hữu dụng cho bạn, để biết tận gốc rễ của những từ đó. Thực tế là thuật ngữ này vẫn còn trong từ vựng hiện đại, cho thấy tính chính xác mà các tổ tiên về học thuật đã nghiên cứu trong lĩnh vực này, mặc dù nguồn lực lúc đó cực kỳ hạn chế.
Trong bài này một số yếu tố cơ bản được đề cập để chuẩn bị cho việc tìm hiểu về giải phẫu và sinh lý học của lời nói, ngôn ngữ và thính giác, mà đầu tiên là một bức tranh tổng thể về lĩnh vực giải phẫu, và sau đó giới thiệu các mô cơ bản tạo nên cơ thể con người. Khi các mô kết hợp với nhau để tạo thành các cấu trúc, các cấu trúc đó phải liên kết với nhau để tạo thành một cơ thể hoạt động. Do đó phương tiện kết nối các bộ phận đó sẽ được thảo luận cũng như cung cấp các thuật ngữ giải phẫu mới và có yếu tố nước ngoài.
GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ
Thuật ngữ giải phẫu để cập đến việc nghiên cứu cấu trúc của một sinh vật. Đã có lúc nó để cập đến việc mổ xẻ hoặc cắt các bộ phận của cơ thể. Nhưng theo thời gian, thuật ngữ đã phát triển để bao gồm một lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến nhiều thứ hơn là sự tách biệt hoàn toàn các bộ phận cơ thể. Sinh lý học là nghiên cứu về chức năng của sinh vật sống và các bộ phận của nó, cũng như các quá trình hóa học liên quan. Khi khoa học và công nghệ tiến bộ các chuyên ngành phụ về cả giải phẫu và sinh lý học đã xuất hiện.
Giải phẫu
Giải phẫu ứng dụng còn gọi là giải phẫu lâm sàng, đòi hỏi nghiên cứu giải phẫu ứng dụng để chẩn đoán và điều trị bệnh, đặc biệt liên quan đến các quy trình phẫu thuật. Giải phẫu mô tả còn được gọi là giải phẫu hệ thống, liên quan đến việc mô tả các bộ phận riêng lẻ của cơ thể mà không liên quan đến tình trạng bệnh. Giải phẫu mô tả xem cơ thể như một tổng hợp của các hệ thống cùng nhau hoạt động.
Giải phẫu đại thể nghiên cứu các cấu trúc của cơ thể có thể nhìn thấy được mà không cần sự trợ giúp của kính hiển vi. Trong khi giải phẫu vi thể kiểm tra các cấu trúc không thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
Giải phẫu bề mặt là nghiên cứu về hình dạng và cấu trúc bề mặt cơ thể đặc biệt có liên quan đến các cơ quan bên dưới bề mặt. Giải phẫu phát triển đề cập đến sự phát triển cấu trúc của sinh vật từ khi thụ thai đến khi trưởng thành (còn gọi là Mô phôi).
Khi nghiên cứu của bạn chuyển sang thực thể bệnh lý bạn sẽ bước vào lĩnh vực giải phẫu bệnh lý. Nội dung phần học này chủ yếu là Mô phôi bệnh lý.
Trong giải phẫu và sinh lý học các so sánh khá thường xuyên được thực hiện giữa ranh giới loài bởi vì trong số những thứ khác kiến thức về những điểm tương đồng và khác biệt trong thế giới động vật mang lại cái nhìn sâu sắc về tiện ích của các mô hình nghiên cứu động vật khác nhau. Cách nghiên cứu này, giải phẫu so sánh, cung cấp các thông tin như vậy.
Thuật ngữ chỉ hướng tĩnh
Thuật ngữ chỉ hướng động
Có những thuật ngữ chuyên ngành liên quan đến chuyển động. Gấp (flexion) khớp đề cập đến sự uốn cong ở một khớp, thường hướng về bề mặt bụng. Gấp khớp thường dẫn đến việc hai bề mặt bụng gần nhau hơn. Duỗi (extension) khớp trái ngược với gấp khớp, là hành động kéo hai đầu ra xa nhau hơn. Duỗi quá mức (hyperextension) đôi khi được gọi là doãi (dorsiflexion).
Việc sử dụng các đập động tác gấp duỗi chân và ngón chân là một tham chiếu phức tạp hơn. Lòng bàn chân đối diện với mu chân. Nếu bạn kiễng chân lên bạn đang duỗi bàn chân ra nhưng cử chỉ này được gọi là gập lòng bàn chân (plantar) vì bạn đang đưa các bề mặt bụng lại gần nhau hơn. Phản xạ gấp gan chân (plantar grasp reflex) là phản xạ trong đó kích thích của lòng bàn chân khiến các ngón chân quặp chặt. Thuật ngữ doãi có thể được sử dụng để biểu thị độ nâng cao của mặt sau hay mu chân (dorsum). Bạn có thể nghiêng lòng bàn chân hướng vào trong gọi là xoay trong (inversion), nghiêng lòng bàn chân hướng ra ngoài gọi là xoay ngoài (eversion).
Thuật ngữ palmar là để chỉ lòng bàn tay, mặt đối diện với lòng bàn tay là mu tay. Nếu bạn xoay tay sao cho mặt lòng bàn tay hướng hướng xuống dưới là sấp. Ngửa để cập đến việc xoay bàn tay sao cho bề mặt lòng bàn tay hướng lên trên. Phản xạ nắm chặt bàn tay tạo thành bằng cách kích thích nhẹ vào lòng bàn tay. Phản ứng là uốn cong các ngón tay để nắm chặt.
Sinh lý
Sinh lý học đã trải qua một sự thay đổi tương tự khi công nghệ được cải tiến. Việc kiểm tra các quá trình sinh lý có thể đòi hỏi phải sử dụng một loạt các phương pháp, từ các phương pháp khá đơn giản, chẳng hạn như đo lực do cơ tác dụng, đến các kỹ thuật điện sinh lý tinh vi cao, để đo hoạt động điện của các tế bào đơn lẻ hoặc các nhóm tế bào, bao gồm cả cơ và các mô của hệ thần kinh. Thật vậy nhà thính học sẽ đặc biệt quan tâm đến các quy trình điện sinh lý thính giác để đo hoạt động điện của não gây ra bởi các kích thích thính giác (điện thế thính giác gợi lên). Sinh lý hô hấp liên quan đến tất cả các quá trình hô hấp.
Nội dung kiến thức được tổ chức xung quanh năm hệ thống lời nói “cổ điển” và hệ thống hô hấp (tạo âm): phát âm, cấu âm, cộng hưởng, thần kinh, và thính giác. Hệ thống hô hấp, liên quan đến phổi, cung cấp nguồn năng lượng cho lời nói, trong khi hệ thống phát âm, liên quan đến thanh quản, cung cấp giọng nói. Hệ thống cấu âm/ cộng hưởng điều chỉnh nguồn âm thanh được cung cấp bởi giọng nói hoặc các cử chỉ khác để tạo ra âm thanh mà chúng ta thừa nhận là lời nói. Hệ thống cấu âm chịu trách nhiệm về chức năng nhai nuốt, một lĩnh vực ngày càng quan trọng trong các bệnh học lời nói-ngôn ngữ. Hệ thống thần kinh cho phép chúng ta điều khiển cơ bắp, nhận thông tin và hiểu ý nghĩa của thông tin. Cuối cùng bộ máy thính giác xử lý các tín hiệu âm thanh lời nói và không lời tiếp nhận được, mà người nghe đang phân tích để hiểu về thế giới xung quanh.
Nguồn: Anatomy & physiology for speech, language, and hearing-Drumright, David G._ Hudock, Daniel J._ Seikel, John A-Plural Publishing (2021)
Đăng nhập để bình luận.