LƯỢNG GIÁ NUỐT BẰNG NỘI SOI ỐNG MỀM (số 90)
-
ĐẠI CƯƠNG
Khái niệm
Lượng giá nuốt bằng nội soi ống mềm (FEES – Fibreoptic endoscopic evaluation of swallowing) là một kỹ thuật cho phép chẩn đoán chứng khó nuốt ở hầu họng và thực hiện các can thiệp phục hồi chức năng thích hợp với mục tiêu thúc đẩy nuốt an toàn và hiệu quả. Người bệnh (NB) ở mọi lứa tuổi, ở những môi trường khác nhau và bao gồm nhiều chẩn đoán đa dạng có thể được hưởng lợi từ đánh giá nuốt qua nội soi thanh quản.
Khái quát về kỹ thuật: tác dụng, cơ chế tác dụng…
Trong FEES, một ống nội soi sợi mềm hoặc chip xa được đưa vào qua đường mũi để xem các cấu trúc thanh quản, hầu họng và hạ họng từ phía trên ở mức vòm họng. Ban đầu, các cấu trúc giải phẫu của người bệnh được đánh giá ở mức cơ bản. Sau đó, người bệnh được hướng dẫn nhiều nhiệm vụ khác nhau để đánh giá tình trạng vận động và cảm giác của cơ quan nuốt hầu họng và thanh quản.
-
CHỈ ĐỊNH
– Đánh giá khả năng bảo vệ đường thở trong quá trình nuốt
– Đánh giá khả năng nuốt ở người bệnh có/ nghi ngờ có bất thường cấu trúc ở hầu/ thanh quản
– Đánh giá khả năng nuốt ở người bệnh khó quản lý dịch tiết
– Đánh giá trước và sau phẫu thuật đường thở
– Theo dõi tiến triển
-
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Không có chống chỉ định tuyệt đối
– Việc phục hồi chức năng sẽ không đạt kết quả tốt nếu người bệnh không đủ tỉnh táo hoặc không hợp tác tham gia vào buổi trị liệu.
-
THẬN TRỌNG
– Không có
-
CHUẨN BỊ
5.1. Người thực hiện:
- a) Nhân lực trực tiếp :
– 01 Bác sĩ phục hồi chức năng
– 01 Kỹ thuật viên phục hồi chức năng
- b) Nhân lực hỗ trợ: không có
5.2. Thuốc: không có
5.3. Vật tư:
– Găng tay
– Mũ giấy
– Khẩu trang y tế
– Cồn sát khuẩn hoặc dung dịch khử khuẩn tay chứa cồn
– Khăn lau tay
– Ống nội soi mềm gắn hệ thống ghi video. Kích thước ống soi: dài 40cm, đường kính: 3,2-4mm (đối với trẻ em: 1,6-2,2 mm).
– Thức ăn trộn màu sáng
5.4. Trang thiết bị
– Công nghệ của ống soi có thể là ống nội soi dạng sợi hoặc ống soi có đầu- trong-chip ở xa với khả năng hình ảnh tiêu chuẩn hoặc độ nét cao.
5.5. Người bệnh:
– Người thực hiện giải thích cho người bệnh, người nhà về kỹ thuật trước khi thực hiện: mục đích, các bước tiến hành, biến chứng, nguy cơ có thể xảy ra …
– Tư thế người bệnh phải thoải mái, tốt nhất là ở tư thế nằm hoặc ngồi
– Kiểm tra và bộc lộ vùng da điều trị.
5.6. Hồ sơ bệnh án:
Hồ sơ bệnh án theo quy định hoặc phiếu điều trị chuyên khoa.
5.7. Thời gian thực hiện kỹ thuật: 01 giờ
5.8. Địa điểm thực hiện:
– Phòng tập ngôn ngữ trị liệu.
5.9. Kiểm tra hồ sơ:
– Kiểm tra người bệnh: Đánh giá tính chính xác của người bệnh: đúng người bệnh, đúng chẩn đoán, đúng vị trí cần thực hiện kỹ thuật…
-
TIẾN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT
– Được phối hợp thực hiện cùng với một chuyên viên y tế khác – được đào tạo về nội soi mũi (bác sĩ tai mũi họng)
– Dung dịch gây tê tại chỗ có thể được xịt vào trong lỗ mũi
– Ống nội soi mũi mềm đi qua lỗ mũi, xuyên qua cổng vòm mềm-hầu & xuống khu vực trên thanh môn
– Quan sát thấy hình ảnh của các cấu trúc hầu và thanh quản
– Thực hiện thử nghiệm nuốt thức ăn đối với người bệnh (thức ăn được trộn màu sáng để hỗ trợ việc quan sát viên thức ăn), đồng thời bác sĩ, kỹ thuật viên quan sát, đánh giá, kết luận về:
+ Nếp thanh âm
+ Sự hiện diện của tình trạng ứ đọng sau nuốt
+ Chất tiết trong thung lũng, xoang lê
+ Mảnh vụn thức ăn
+ Dấu hiệu của nuốt chưa hoàn tất hoặc nuốt không hiệu quả.
7. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
– Khó chịu/nôn ọe
– Đáp ứng ngất cho thần kinh phế vị
– Co thắt thanh quản
– Xuất huyết mũi (<1% cơ hội chảy máu cam)
– Nhiễm bẩn
– Ngưng thủ thuật khi có bất cứ tai biến nào xảy ra và xử trí theo phác đồ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bài giảng số 7 môn Rối loạn nuốt – PhD. Hans Bogaardt
- Leder, S. B., & Murray, J. T. (2008). Fiberoptic endoscopic evaluation of swallowing. Physical medicine and rehabilitation clinics of North America, 19(4), 787-80
- Mudd, P., & Noelke, (2021). Functional Endoscopic Evaluation of Swallowing (FEES). In Diagnostic and Interventional Bronchoscopy in Children (pp. 9- 3). Humana, Cham.