Tài liệu Y học

Thư viện tài liệu học tập Y học

Lọc nâng cao

Chuyên ngành

Tiếng Việt

TƯ THẾ CĂN BẢN TRONG VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU

Chuyên ngành: Bác sĩ tư vấn sức khỏe tổng quát, Phục hồi chức năng

I. KHÁI NIỆM

1. Các tư thế căn bản

Các tư thế căn bản là những tư thế khởi đầu mà từ đó bài tập được bắt đầu hay diễn ra. Nó có thể là những tư thế do bệnh nhân chủ động thực hiện, hay tư thế thụ động, do người điều trị đặt cho bệnh nhân.

Có 5 tư thế căn bản được mô tả như những tư thế khởi đầu cho các bài tập, đó là:

  • Tư thế nằm hay nằm ngửa.
  • Tư thế ngồi.
  • Tư thế quỳ.
  • Tư thế đứng.
  • Tư thế treo.

2. Các tư thế biến đổi

Các tư thế biến đối là những biến đổi từ tư thế căn bản để cải tiến tác dụng của tư thế căn bản nhằm các mục đích:

  1. Tăng hay giảm diện tích và sự vững vàng của chân đế.
  2. Nâng cao hay hạ thấp trọng tâm của cơ thể.
  3. Báo đảm sự dãn nghỉ cho toàn bộ cơ thể hay cho một vùng cơ thể.
  4. Thay đổi tư thế của cơ thể đối với trọng lực.
  5. Kiểm soát hay cố định một phần cơ thể.
  6. Tăng hay giảm chiều dài cánh tay đòn.
  7. Tăng hay giảm hoạt động của cơ để duy trì tư thế.
  8. Tạo những tư thế thích hợp cho các bài tập đăc biệt.

II. TƯ THẾ NẰM HAY NẰM NGỬA

1. Mô tả

Cơ thể nằm ngửa với hai tay hai bên thân, chân duỗi thẳng. Đây là tư thế mà cơ thể được nâng đỡ nhiều nhất với chân đế rộng và trung tâm trọng lực thấp.

2. Hoạt động cơ

– Khi cơ thể ở trong vị thế nằm ngửa trên một mặt phẳng cứng, vững chắc thì các cơ hoạt động rất ít.

– Các cơ xoay đầu ở cả hai bên hoạt động tương phản để giữ vững đầu ở vị thế trung tính.

– Nhóm cơ duỗi hông và nhóm cơ gập cột sống thắt lưng hoạt động để chống lại tư thế duỗi quá vùng thắt lưng.

– Nhóm cơ xoay hông hoạt động để duy trì vị thế trung tính của chân.

3. Tác dụng

– Để thân mình được dãn nghỉ và cố định bởi chính khối lượng của nó.

– Dùng để tập các bài tập của các chi.

– Dùng để tập trong trạng thái tĩnh với các trường hợp bị biến dạng cột sống.

4. Các tư thế biến đổi của tư thế nằm ngửa

4.1. Nằm sấp
Là tư thế nằm úp mặt xuống với hai tay đặt hai bên thân, chân duỗi thẳng. Để thư dãn thoải mái, có thể đặt hai gối chéo nhau để nâng đỡ trán và cho phép đầu được xoay sang bên.
4.2. Nằm sấp vắt qua
Là tư thế cơ thể nằm vắt qua một vật nâng đỡ và đai chậu trước trên ra khỏi cạnh của vật nâng đỡ. Đầu và hai tay có thể nghỉ trên sàn nhà hay trên đường thẳng với hai chân. Bàn chân được giữ bởi một người hay bởi một thang tường.
4.3. Nằm nghiêng
Là tư thế xoay thân sang một bên với tav và chân ở dưới duỗi thẳng. Tư thế này khó duy trì vì chân đế nhỏ. Đây là một trong những tư thế xoay trở của cơ thể.
Nằm nghiêng có thế được cải tiến bằng cách gập tay và chân dưới ra trước một chút trong khi tav và chân bên trên nghỉ ngơi trong tư thế thẳng hay gập nhẹ. Có thể nằm nghiêng P hay nằm nghiêng T.
4.4. Nửa nằm
Là tư thế gập cơ thể ở khớp háng và thân được nâng lên từ vị thế nằm đến một góc bất kỳ <90º. Đây là tư thế mà hầu hết những người bệnh nằm lâu được nâng đỡ tại giường. Chân có thể nâng cao nhẹ hay thấp hơn mặt phẳng ngang của giường và gối gập để dễ chịu hơn. Tư thế này có thể thực hiện bởi giường được nâng lên hạ xuống từng phần hay có thể dùng gối chêm dưới.

III. TƯ THẾ NGỒI

1. Mô tả

Thân thẳng, tay hai bên thân, toàn bộ hai đùi được nâng đỡ và để song song cạnh nhau. Các khớp háng, gối và cổ chân gập 90º. Hai bàn chân đặt trên sàn nhà và hai gót ở trên cùng một đường thẳng với gối. Trung tâm trọng lực thấp nhưng gần với cạnh sau của chân đế, là vùng giữa hai chân và hai bàn chân khi ngồi.

2. Hoạt động cơ

  • Các cơ vùng cẳng chân và bàn chân không hoạt động vì đã được nâng đỡ hoàn toàn.
  • Nhóm cơ gập hông hoạt động để duy trì góc vuông ở khớp háng.
  • Nhóm cơ duỗi cột sống hoạt động để giữ thân mình thẳng
  • Nhóm cơ gập cột sống thắt lưng hoạt động để ngăn ngừa duỗi thái quá thân mình và nâng đỡ cơ quan nội tạng trong bụng.
  • Cơ trước cột sống cổ hoạt động để kiểm soát duỗi quá của cổ và giữ cột sống cổ thẳng.
  • Nhóm cơ nâng hàm dưới hoạt động để giữ cho miệng ngậm.
  • Nhóm cơ khép xương vai hoạt động để kéo xương bả vai ra sau.
  • Các nhóm cơ hai bên thân hoạt động tương hỗ để duy trì thăng bằng cho thân thể.

3. Tác dụng

  • Đây là một trong những tư thế thoải mái, tự nhiên, vững vàng, được dùng nhiều nhất trong đời sống hàng ngày. Nó cũng được dùng cho người bệnh không đủ khả năng duy trì tư thế khó hơn.
  • – Dùng trong trường hợp cần cố định xương chậu để tập cử động cột sống nhất là cử động xoay.
  • Dùng để tập cử động cẳng, bàn chân trong trạng thái không chịu trọng lực của cơ thể.
  • Dùng để rèn luyện tư thế đúng cho phần trên của thân thể.

4. Các tư thế biến đổi của tư thế ngồi

4.1. Ngồi nghiêng người về trước
Thân nghiêng về phía trước, đầu được nâng đỡ bởi gối đặt trên bàn phía trước.
4.2. Nửa ngồi (ngồi một bên)
Ngồi trên một bên sao cho một mông được nâng đỡ. Chân bên mông không được nâng đỡ gập ở khớp gối và vị thế này thường được sử dụng khi một bên khớp háng bị cứng trong vị thế duỗi hay khi tập mỏm cụt cho mỏm cụt chi dưới trên gối.
4.3. Ngồi duỗi dài
Hai chân duỗi thẳng phía trước, khớp gối duỗi, thân thẳng, vị thế này không thoải mái và rất khó duy trì.

IV. TƯ THẾ QUỲ

1. Mô tả

Thân thẳng, hai khớp gối gập 90° và chịu khối lượng của cơ thể, hai tay thả bên thân, căng chân đặt trên sàn nhà, bàn chân gập mặt lòng. Chân đế bao gồm chỉ hai chân và trung tâm trọng lực cao, đường trọng lực rơi vào gần với cạnh sau chân đế làm cho tư thế này không ổn định và khó duy trì.

2. Hoạt động cơ

  • Nhóm cơ gập và duỗi gối hoạt động tương phản để giữ cho đùi thắng đứng trên khớp gối.
  • Nhóm cơ duỗi hông và gập cột sống thắt lưng hoạt động mạnh hơn để giữ đúng độ nghiêng của xương chậu. Vùng thắt lưng có khuynh hướng duỗi quá vì cơ thẳng đùi bị kéo căng qua hai khớp hông và gối.
  • Các nhóm cơ thân, vai, cổ, hàm hoạt động giống như trong vị thế ngồi.

3. Tác dụng

  • Dùng để tập những cử động ra phía sau trong mặt phẳng đứng dọc.
  • Dùng để tập điều khiển khớp hông và phần dưới thân thể, chuẩn bị cho tư thế đứng.

4. Các tư thế biến đổi từ vị thế quỳ

4.1. Ngồi trên hai gót
Từ vị thế quỳ trên gối, ngồi xuống trên hai gót chân. Đây là một tư thế vững và thường được dùng để tái rèn luyện thăng bằng, và cho trẻ em khi chơi.
4.2. Ngồi một bên

Từ vị thế quỳ ngồi xuống hai mông rồi di chuyển sang một bên sao cho một hay cả hai mông ngối nghỉ trên sàn nhà và bên cạnh hai bàn chân.
4.3. Tư thế chân chống chân quỳ
Từ vị thế quỳ, một chân đưa về phía trước háng (gấp vào bụng), gối và cổ chân gập 90°. Đây là một giai đoạn để nâng từ vị thế quỳ lên vị thế đứng hav chuyển từ sàn lên ghế hoặc xe lăn.
4.4. Tư thế quỳ 4 điểm
Quỳ bốn điểm trên tay và chân, với cánh tay duỗi thẳng, bàn tay trên đường thẳng phia
dưới khớp vai. Háng gối gập 90º, cổ chân gập mặt lòng.

V. TƯ THẾ ĐỨNG

Thân thẳng với hai tay hai bên thân, hai bàn chân hơi xa nhau ở phần ngón. Đây là tư thế khó duy trì vì chân đế nhỏ và trung tâm trọng lực cao.

1. Mô tả

  • Đỉnh đầu hướng lên trên, hai tai ngang nhau, mắt nhìn thẳng về phía trước.
  • Hai vai ngang nhau, xuôi xuống và ra sau,
  • Hai tay buông thõng hai bên thân, lòng bàn tay hướng vào thân mình.
  • Hai gót chân gần nhau, phía trước hai bàn chân hơi xa nhau, hai ngón cái tạo thành góc 45º.
  • Hai gối gần nhau và duỗi thẳng.
  • Hai khớp hông duỗi thẳng và hơi xoay ngoài.
  • Xương chậu cân bằng trên hai đầu xương đùi.
  • Cột sống kéo dãn tối đa.

2. Hoạt động cơ

  • Các cơ gan chân hoạt động để giữ vững vòm bàn chân.
  • Nhóm cơ gập mặt lòng bàn chân hoạt động để cân bằng tác động của trọng lực, có khuynh hướng đẩy thân đổ về phía trước, và để nâng đỡ cung dọc trong của bàn chân.
  • Nhóm cơ duỗi gối hoạt động để giữ gối thẳng.
  • Nhóm cơ duỗi hông hoạt động đề duy trì tư thế duỗi và giữ cân bằng cho xương chậu.
  • Nhóm cơ gập hông hoạt động để ngăn ngừa duỗi quá khớp hông.
  • Các nhóm cơ duỗi, gập cột sống và các nhóm khác thuộc vùng đầu cổ hoạt động để duy trì thân mình thẳng.

3. Tác dụng của tư thế đứng

Tư thế này được dùng cho nhiều phương thức tập luyện nhưng chỉ thích hợp nếu được duy trì đúng vì trạng thái cân bằng của cơ thể kém ổn định.

4. Các tư thế biến đổi từ tư thế đứng

4.1. Đứng bước cao
Đứng với một bàn chân trên một bậc cao hơn chân kia.
Được sử dụng để tập di chuyển khối lượng cơ thể trước khi lên cầu thang.
4.2. Đứng một chân
Đứng trên một chân, chân kia gập nhẹ ở khớp háng và gối, và không chịu sức nặng, còn gọi đứng chân nghiêm chân nghỉ.
4.3. Đứng chụm
Hai bàn chân gần nhau và song song với nhau. Vị thế này khó duy trì hơn do chân đế nhỏ và trục của khớp cổ chân tạo thành một trục đơn dài, hiệu quả là làm gia tăng ảnh hưởng hỗ tương của các cơ phía trước và sau khớp.
4.4. Đứng trên các ngón chân (đứng nhón gót)
Cơ thể được nâng trên các ngón chân, chân đế được dùng lúc này là nhỏ nhất.
4.5. Đứng dạng chân
Hai chân dạng, khoảng cách giữa hai gót chân gấp đôi chiều dài của bàn chân.
Khối lượng cơ thể phân bố đều trên hai chân.
4.6. Đứng chồm tới trước
Một chân đặt tới trước gập gối, chân kia ở sau, gối thắng. Hai bàn chân cách nhau bằng 3 lần chiều dài bàn chân. Thân mình nghiêng về trước và thẳng hàng với chân sau.

VI. TƯ THẾ TREO

1. Mô tả

  • Cơ thể được treo trên xà.
  • Hai tay cách xa nhau rộng hơn hai vai và nên được đặt trên giá đỡ để không bị kéo dãn nơi khớp vai.
  • Xương vai kéo xuống và sát gần nhau, cẳng tay quay sấp, khuỷu duỗi thẳng.
  • Thân mình và hai chân buông thõng.
  • Hai gót sát nhau, cổ chân gập mặt lòng.

Tư thế này chỉ nên dùng cho những người rất khoẻ mạnh vì chân đế chỉ bao gồm hai tay nắm xà và nâng đỡ toàn bộ khối lượng cơ thể.

2. Hoạt động cơ

  • Các nhóm cơ gập ngón tay hoạt động mạnh để nắm lấy xà ngang.
  • Các cơ cổ tay hoạt động để giảm sự kéo căng ở khớp và tác dụng như cơ đồng vận để cố định cho các cơ gập ngón tay.
  • Cơ gập khuỷu hoạt động để giảm bớt sự kéo căng ở khớp khuỷu.
  • Các cơ lưng rộng và cơ khép cánh tay hoạt động mạnh để nhấc thân mình lên.
  • Các cơ trước và sau cột sống hoạt động tương hỗ để duy trì tư thế đầu cổ.
  • Cơ hạ, khép và xoay góc dưới xương vai vào trong để cố định xương vai và làm vững thân trên.
  • Các cơ gập cột sống thắt lưng và cơ duỗi hông hoạt động để điều chỉnh khuynh hướng duỗi quá thắt lưng do hoạt động quá mức của cơ lưng rộng trên xương cùng.
  • Nhóm cơ khép đùi hoạt động để giữ hai chân sát nhau.
  • Nhóm cơ duỗi gối hoạt động để giữ cho gối duỗi hoàn toàn.
  • Nhóm cơ gập mặt lòng bàn chân hoạt động để giữ cho các ngón chân chỉ xuống đất.

3. Các tư thế biến đổi từ tư thế treo

3.1. Treo hình cung
Là tư thế khởi đầu trước khi đu đưa ra trước và ra sau của thân hay trên thanh nhào lộn.
3.2. Nửa treo
Treo bởi một tay, đây là vị thế được thực hiện khi đu quanh xà.

VII. CÁC TƯ THẾ BIẾN ĐỔI TỪ CÁC CỬ ĐỘNG CỦA TAY

1. Tư thế rướn
Hai cánh tay được giữ thẳng trên đầu trong vị thế nâng (gập hay xoay ngoài) tại khớp vai, lòng bàn tay hướng vào trong.
2. Tư thế dang tay sang hai bên (tư thế cần cột buồm)
Cánh tay được đưa thẳng nhưng xa cạnh bên cơ thể, lòng bàn tay hướng xuống đất, cánh tay tạo góc 90° với thân.
3. Tư thể với
Cánh tay được đưa thẳng phía trước cơ thể, lòng bàn tay hướng vào trong, tạo hình chữ V với thân.
4. Tư thế nghỉ trên đầu
Bàn tay bắt đan nhau đặt nghỉ trên đầu, thường thường ở vùng chẩm, vị thế này thường được sử dụng khi tập duỗi thân trên.
5. Tư thế gập cánh tay
Khuỷu gập, gập cánh tay 90” với thân và bàn tay nằm kề khớp vai. Đây là tư thế khởi đầu của duỗi tay lên trên, ra trước, ra sau và xuống dưới.
6. Tư thế chống nạnh
Bàn tay đặt trên khớp háng hai bên, thường ít được sử dụng ngoại trừ trong cử động xoay thân khi cánh tay được cố định và do đó một số lượng cử động xoay thân được hạn chế.
7. Tư thế nắm giữ
Bàn tay nắm một vật nâng đỡ thuận tiện trong các vị thế rướn, cần cột buồm, với, nâng…
8. Bàn tay nắm thấp
Bàn tay nắm trong khi ở dọc hai bên cơ thể.
9. Tư thế nâng đỡ trán
Trán được nghỉ trên bàn tay đặt phía trước trán với sấp hay ngửa lòng bàn tay, ngón cái và ngón trỏ hơi đối nhau, thường được dùng trong vị thế ngồi nghiêng về trước.
10. Tư thế nâng hay tư thế đu xà
Thông thường sử dụng với một vật nắm. Cánh tay dang khớp vai, khuỷu tay gập lên trên 90º sao cho bàn tay có thể nắm được cạnh giương hay thanh, nẹp. Sử dụng để cố định phần trên thân, tư thế này biến đổi thành tư thế treo nâng hay đu xà.
11. Tư thế cánh tay đưa ra trước
Cẳng tay và lòng bàn tay đặt trên một vật nâng ở ở phía trước cơ thể, đầu có thể đặt trên tay hay tay được đặt trên hoặc phủ gối lên để đặt đầu nghỉ trên đó.
12. Tư thế chống tay phía trước
Bàn tay đặt bẹt (áp lòng bàn tay) xuống chỗ ngồi phía trước thân với các ngón tay hướng về phía trước.
13. Tư thế chống tay phía sau
Bàn tay đặt bẹt (áp lòng bàn tay) xuống chỗ ngồi và ở sau thân, với các ngón tay xoay về phía sau.
14. Chống tay ngược
Bàn tay đặt bẹt (áp lòng bàn tay) xuống chỗ ngồi và ở sau thân, nhưng các ngón tay quay về phía trước.
Cả ba tư thế chống tay trên thường được dùng cho các hoạt động đẩy khi cánh tay chống đỡ trong vị thế duỗi và thân có thể thăng bằng hay di chuyển trên một hay cả hai cánh tay.

VIII. CÁC TƯ THẾ BIẾN ĐỐI TỪ CÁC CỬ ĐỘNG CỦA CHÂN

1. Tư thế cưỡi
Bàn chân đặt ở hai bên, cách xa nhau và do vậy chân đế rộng từ bên này sang bên kia, cho phép bệnh nhân thăng bằng bên-bên tốt.
2. Tư thế bước
Bàn chân đặt nối trước sau, chân đế rộng từ trước ra sau cho phép thăng bằng trước-sau tốt.
3. Tư thế chéo
Bàn chân đặt xa nhau giữa tư thế bước và cưỡi, tư thế này cho phép di chuyển khối lượng cơ thể chéo.
4. Tư thế nhoài người phía trước
Hai bàn chân đặt cách xa nhau và tạo góc 90° với nhau. Nếu chân sau gập thì khối lượng cơ thể sẽ ở tư thế nhoài người ra sau, nếu chân trước gập thì khối lượng cơ thể sẽ ở tư thế nhoài người ra trước.
Tư thế này cho phép dì chuyển khối lượng cơ thể từ chân này sang chân kia với sự vững chắc tối đa khi hoạt động.
5. Tư thế bước
Một bàn chân được nâng đỡ bởi một dụng cụ có chiều cao bất kỳ, khối lượng cơ thể có thể hoặc ở phía sau, hoặc trên chân bước.
6. Tư thế ngồi gập người
Khớp gối và háng gập nhẹ (bằng cách dùng gối chêm phía dưới khớp gối) hay gập nhiều, gót chân đặt vững trên vật nâng đỡ.
7. Tư thế ngồi chân bắt chéo (xếp bằng)
Chân bắt chéo ở khớp cổ chân, khớp háng và gối gập, dang, xoay ngoài. Vị thế này được thực hiện trên nệm hay trên sàn nhà.
8. Tư thế bàn chân bắt chéo
Chân bắt chéo tại cổ chân trong khi cơ thể ở trong vị thế nằm, ngồi, quỳ, đứng.

IX. CÁC TƯ THẾ BIẾN ĐỐI TỪ CÁC CỬ ĐỘNG CỦA THÂN

1. Tư thế cúi
Thân gập về phía trước tại khớp háng với đầu và lưng thẳng.
2, Tư thế cúi lỏng
Đầu, thân và khớp háng gập.
3. Tư thế cánh cung
Đầu và thân duỗi cong người về sau.
4. Tư thế xoay
Thân xoay bất cứ độ nào đến 90° bằng cách di chuyển đai vai hay khung chậu, hay cả hai, tùy thuộc vào tư thế căn bản.

X. CÁC TƯ THẾ TRONG NƯỚC

Các tư thể căn bản nằm, ngồi và đứng, sử dụng trên mặt dất có thể được sử dụng trong nước. Nhưng do có lực đẩy khi bệnh nhân ở trong nước nên họ cần được nâng đỡ bằng nẹp, cột hay giá đỡ để tư thế của bệnh nhân được cố định.
Từ “nâng đỡ” được thêm vào trong tư thế căn bản khi bệnh nhân được nâng đỡ một phần hay hoàn toàn. Ví dụ: Nằm nâng đỡ hoàn toàn, nằm nâng đỡ một phần, nằm nghiêng nâng đỡ hoàn toàn, nằm sấp nâng đỡ một phần.