TẬP TẠO THUẬN THẦN KINH CƠ CẢM THỤ BẢN THỂ (PNF) CHỨC NĂNG (57)
I. ĐẠI CƯƠNG
PNF là kỹ thuật tạo thuận cảm thụ bản thể thần kinh cơ áp dụng cho người bệnh bị tổn thương thần kinh trung ương. Tập luyện PNF nhằm mục đích hướng đến chức năng mà người bệnh thực hiện trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Mục tiêu tập luyện PNF trong điều trị là :
– Tạo cho người bệnh một kinh nghiệm học tích cực, có động cơ thúc đẩy và có ý thức hoàn thành bài tập.
– Cải thiện sự kiểm soát vận động và điều hợp của sự co cơ hướng tâm, ly tâm, đẳng trường ở mọi tốc độ của cử động.
– Cải thiện tầm vận động khớp, sức mạnh cơ và sự điều hợp của các mẫu vận động chức năng.
– Cải thiện tính vận động, tính vững chắc và sự khéo léo trong mọi tư thế.
– Tạo sự bình thường của trương lực cơ qua việc cải thiện tầm vận động, sức mạnh cơ, sự chịu trọng lượng, sự điều hợp và giảm sự gắng sức tạo nên cử động.
– Tái giáo dục và cải thiện nhận thức về vận động.
– Cải thiện thăng bằng và sức bền.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bị tổn thương thần kinh trung ương:
– Hội chứng liệt nửa người (tai biến mạch máu não, viêm màng não, u não, u màng não…)
– Liệt hai chi dưới, liệt tứ chi (tổn thương tủy sống, u tủy…)
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Người bệnh trong trạng thái tinh thần không ổn định, không tỉnh táo
– Lực cơ của người bệnh bậc 0,1,2
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: bác sĩ hoặc kỹ thuật viên vật lý trị liệu.
2. Phương tiện: Giường tập, ga, gối
3. Người bệnh
– Người bệnh trang phục gọn gàng
– Giải thích và hướng dẫn cách tập cho người bệnh
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tập luyện từ ngồi chuyển qua đứng
– Vị thế người bệnh: Ngồi trên ghế
– Vị thế kỹ thuật viên: Ởphía trước người bệnh
– Ngồi chuyển qua đứng với lực nén trên hai bên xương chậu
– Đứng nén ép trên hai bên khung chậu
– Ngồi chuyển qua đứng với lực nén trên hai vai
– Đứng nén ép trên hai vai
– Đảo nghịch ổn định trên hai vai
– Đảo nghịch ổn định chậu vai
– Đảo nghịch ổn định hai bên khung chậu
2. Tập luyện dáng đi tới trước với lực đề kháng từ phía trước
– Vị thế người bệnh: đứng trong thanh song song
– Vị thế kỹ thuật viên: ở phía trước người bệnh
– Hai bàn tay kỹ thuật viên đặt trên mào chậu phía trên gai chậu trước trên người bệnh
+ Mệnh lệnh: “Bước chân phải hoặc trái lên”
+ Kéo giãn: giữ khung chậu ởtư thế hạ xuống dưới và ra sau
+ Đề kháng:Với tất cả các thành phần của mẫu vận động theo hướng ngược chiều cử động.
Lực kháng ở hai bên xương chậu theo chiều xuống dưới và ra sau, nhanh ở giữa thì đứng và lực này luôn được duy trì
3. Tập luyện dáng đi tới trước với lực đề kháng từ phía sau
– Vị thế người bệnh: đứng trong thanh song song
– Vị thế kỹ thuật viên: Ở phía sau người bệnh, quỳ một chân hoặc ngồi trên ghế có bánh xe
– Kỹ thuật viên đặt ở vùng phía trước hai mào chậu với cẳng tay hạ thấp và tiếp xúc với nhóm
cơ mông của người bệnh
+ Mệnh lệnh: “Bước chân phải hoặc trái lên”
+ Kéo giãn: giữ xương chậu ở tư thế hạ xuống dưới và ra sau .
Lực kháng trên hai xương chậu theo chiều xuống dưới và ra sau nhanh ở giữa thì đứng và lực
này luôn được duy trì
4. Tập luyện dáng đi lui có lực đề kháng
– Vị thế người bệnh: đứng trong thanh song song
– Vị thế kỹ thuật viên: ở phía sau người bệnh
– Kỹ thuật viên đặt tay ở vùng phía trước hai mào chậu với các ngón tay hướng xuống sàn nhà hơi ra trước
+ Mệnh lệnh: “Bước chân phải hoặc trái ra sau”
+ Kéo giãn: theo một đường cung xương chậu ở tư thế hạ xuống dưới và ra trước
+ Đề kháng: Với tất cảcác thành phần của mẫu vận động theo hướng ngược chiều cử động. Lực đề kháng theo chiều xuống dưới và ra trước trên chân đứng
5. Tập luyện dáng đi ngang có lực đề kháng
– Vị thế người bệnh: đứng trong thanh song song
– Vị thế kỹ thuật viên: đứng bên cạnh người bệnh
– Một tay kỹ thuật viên đặt ở phía trước mào chậu, một tay đặt ở phía sau mào chậu
+ Mệnh lệnh: “Bước chân phải hoặc trái sang ngang”
+ Kéo giãn: với chân ởgần kỹthuật viên kéo giãn theo hướng xuống dưới
+ Đề kháng: với tất cả các thành phần của mẫu vận động theo hướng ngược chiều cử động.
Lực đề kháng ở hai xương chậu theo chiều xuống dưới khi người bệnh chuyển người xuống
phía chân đang trong giai đoạn đu
VI. THEO DÕI
– Theo dõi có biểu hiện quá sức ở người bệnh.
– Theo dõi huyết áp.
– Theo dõi sự tiến triển của người bệnh để tăng hoặc giảm lực kháng trở.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
– Đau cơ: Thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, các biện pháp vật lí trị liệu.
– Tập quá sức: Nghỉ ngơi.
– Ngã khi tập: Chú ý cẩn thận, tránh ngã.