Tài liệu Y học

Thư viện tài liệu học tập Y học

Lọc nâng cao

Chuyên ngành

Tiếng Việt

KỸ THUẬT TẬP CÓ KHÁNG TRỞ Ở NGƯỜI BỆNH TIM MẠCH (số 143)

Chuyên ngành: Phục hồi chức năng
  1. ĐẠI CƯƠNG

Kỹ thuật tập có kháng trở ở người bệnh tim mạch là một phần của chương trình phục hồi chức năng tim mạch. Kỹ thuật tập luyện này giúp tăng khối lượng cơ, thay đổi chuyển hóa hệ cơ xương nên giúp cải thiện sức mạnh cơ bắp. Bên cạnh đó kỹ thuật luyện tập có kháng trở ở người bệnh tim mạch còn giúp tăng cường sự trao đổi chất, cải thiện khả năng gắng sức. Chính bởi những lợi ích trên mà chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được nâng cao. Xây dựng chương trình luyện tập có kháng trở ở người bệnh tim mạch theo nguyên tắc FITT: tần suất (Frequency), cường độ (Intensity), thời gian (time), loại bài tập (type). Kỹ thuật tăng sức mạnh cơ tập có kháng trở cần được giám sát và theo dõi bởi nhân viên y tế.

  1. CHỈ ĐỊNH

– Suy tim với phân suất tống máu giảm.

– Suy tim thứ phát sau bệnh lý tim phổi: Trước và sau khi ghép tim.

– Suy tim với phân suất tống máu bảo tồn.

– Bệnh tim bẩm sinh.

– Viêm động mạch.

– Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

– Béo phì.

  1. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Hội chứng mạch vành cấp không ổn định

– Suy tim mất bù

– Rối loạn nhịp thất nghiêm trọng, không kiểm soát được

– Có huyết khối trong tim với nguy cơ tắc mạch cao

– Có tràn dịch màng ngoài tim từ trung bình đến lớn

– Tiền sử viêm tắc tĩnh mạch gần đây có hoặc không có thuyên tắc phổi

– Tắc nghẽn đường ra thất trái nghiêm trọng và/hoặc có triệu chứng

– Bất kỳ bệnh viêm nhiễm và/hoặc bệnh truyền nhiễm đang tiến triển nào

– Tăng huyết áp động mạch phổi nặng và có triệu chứng

– Không có khả năng thực hiện các bài tập thể chất

  1. THẬN TRỌNG

Không có

  1. CHUẨN BỊ

5.1. Người thực hiện

a. Nhân lực trực tiếp

– Kỹ thuật viên phục hồi chức năng

b. Nhân lực hỗ trợ

5.2. Thuốc: Glycerin nitrate xịt dưới lưỡi (Nitromint, Nati spray).

5.3. Vật tư:

Tạ tay, bóng cao su, thảm, gậy, tạ treo, thanh song song, ghế, dây chun kháng lực và một số dụng cụ tập luyện bổ trợ khác.

– Máy đo SpO2.

– Máy đo huyết áp.

– Khí oxy.

– Thang điểm Borg.

– Máy thử đường huyết.

– Khẩu trang y tế

– Cồn sát khuẩn hoặc dung dịch khử khuẩn tay chứa cồn

– Khăn lau tay

5.4. Trang thiết bị

– Điện thoại để gọi trợ giúp.

– Một hệ thống hút áp lực âm sẵn sàng sử dụng.

– Tủ thuốc cấp cứu.

– Máy sốc điện

– Giường bệnh: Ít nhất 1 chiếc.

5.5. Người bệnh

– Giải thích cho người bệnh mục đích của nghiệm pháp và người bệnh đồng ý thực hiện nghiệm pháp.

– Không dùng chất kích thích như rượu, bia…

– Người bệnh vẫn có thể sử dụng thuốc điều trị bệnh và chỉ ngừng thuốc khi có yêu cầu của bác sĩ.

– Ký giấy cam kết thực hiện thủ thuật

5.6. Hồ sơ bệnh án

Hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế.

5.7.Thời gian thực hiện kỹ thuật: 0,5 – 0,8 giờ

5.8. Địa điểm thực hiện: Phòng tập phục hồi chức năng

5.9. Kiểm tra hồ sơ:

– Kiểm tra người bệnh: Đánh giá tính chính xác của người bệnh: đúng người bệnh, đúng chẩn đoán, đúng vị trí cần thực hiện kỹ thuật…

  1. TIẾN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT

Bước 1: Kiểm tra người bệnh trước tập luyện

– Mạch, huyết áp, SpO2, thử đường huyết trước tập nếu bệnh nhân có bệnh lý tiểu đường.

Bước 2: Khởi động

– Người bệnh phải khởi động bằng các bài tập kéo giãn 3 – 5 phút.

Bước 3: Thực hiện bài tập

– Hiệp hội Tim mạch Pháp khuyến cáo chương trình phục hồi chức năng tim mạch thực hiện tăng cường cơ bắp theo 8 đến 10 loại chuyển động khác nhau, tương ứng với các nhóm cơ khác nhau vùng chi trên, chi dưới và cơ thân mình.

– Cường độ thấp thay đổi từ 30 đến 50% sức mạnh tối đa. Với bệnh nhân thể trạng kém, tình trạng suy tim nặng thì có thể sử dụng dụng cụ có mức kháng trở nhỏ như tạ tay tải trọng nhỏ từ 0.5 đến 3kg cho buổi tập luyện.

– Tần suất: Lặp lại 10 – 15 lần với mỗi chuyển động. Kết thúc sau 2 đến 3 phiên tập.

Bước 4: Giai đoạn hồi phục

– Giảm dần cường độ tập, cho bệnh nhân thư giãn trong 5 phút.

Bước 5: Kiểm tra lại các thông số mạch, huyết áp, SpO2, đường máu mao mạch. Ghi chép hồ sơ bệnh án đầy đủ.

  1. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

– Theo dõi triệu chứng lâm sàng: đau ngực, khó thở, mệt xỉu…

– Đánh giá sức nặng của bài tập bằng triệu chứng chủ quan của người bệnh qua thang điểm Borg.

– Theo dõi điện tâm đồ người bệnh để phát hiện các dấu hiệu rối loạn nhịp, dấu hiệu của thiếu máu cơ tim…nếu cần thiết.

– Mệt mỏi, đau cơ, chuột rút: Bác sĩ cần tìm nguyên nhân, và điều chỉnh cường độ tập phù hợp.

– Dừng tập nếu bệnh nhân yêu cầu dừng, bệnh nhân mệt, đau ngực, khó thở, xỉu: Tìm nguyên nhân như hạ đường huyết, hạ huyết áp và xử trí cấp cứu ban đầu, báo nhóm cấp cứu để xử trí theo phác đồ.

– Dừng tập nếu có rối loạn nhịp nghiêm trọng, dấu hiệu thiếu máu cơ tim: Cho bệnh nhân nằm nghỉ, báo bác sĩ để xử trí theo phác đồ.

– Ngừng tuần hoàn: xử trí theo phác đồ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. 2021 ESC Guidelines on cardiovascular disease prevention in clinical. European Heart Journal (2021)
  2. French Society of Cardiology guidelines for cardiac rehabilitation in adults. RECOMMANDATIONS du Groupe Exercice Réadaptation Sport (GERS) DE LA SOCIETE FRANCAISE DE CARDIOLOGIE CONCERNANT LA PRATIQUE DE LA READAPTATION CARDIOVASCULAIRE CHEZ L’ADULTE. 2011;
  3. American Association of Cardiovascular and Pulmonary Rehabilitation: Guidelines for Cardiac Rehabilitation and Secondary Prevention Programs. 5th. Champaign, IL: Human Kinetics; 2013.
  4. Guidelines for rehabilitation in patients with cardiovascular disease (JCS 2014)
  5. M.C. ILiou. Réentraînement de l’insuffisance cardiaque: que retenir des recommandations ?; Cardiologiques. 2013.