Tài liệu Y học

Thư viện tài liệu học tập Y học

Lọc nâng cao

Chuyên ngành

Tiếng Việt

KỸ THUẬT TẬP SỨC BỀN BẰNG HOẠT ĐỘNG ĐI BỘ (số 115)

Chuyên ngành: Vật lý trị liệu, Phục hồi chức năng
  1. ĐẠI CƯƠNG

Là một trong những phương pháp phục hồi chức năng tim mạch được áp dụng cho người bệnh sau giai đoạn cấp để tập luyện sức bền. Việc luyện tập cần phải được theo dõi chặt chẽ và thực hiện đúng theo chỉ định của bác sĩ. Sử dụng đánh giá đi bộ 6 phút và thang điểm gắng sức Borg để đánh giá khả năng dung nạp vận động của bệnh nhân. Mục đích luyện tập của hoạt động đi bộ này là làm tăng nhịp tim, tăng mức độ tiêu thụ Oxy, tăng cung lượng tim và huyết áp tâm thu có kiểm soát.

  1. CHỈ ĐỊNH

– Bệnh nhân sau hội chứng mạch vành cấp ổn định với điều trị nội khoa (Class IA).

– Cơn đau thắt ngực ổn định (Class IB).

– Bệnh nhân sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành (Class IA).

– Bệnh nhân sau can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da (Class IA).

– Suy tim mạn ổn định (Suy tim tâm thu hoặc tâm trương).

– Bệnh nhân sau ghép tim.

– Bệnh nhân sau phẫu thuật van tim.

– Bệnh mạch máu ngoại biên (Class IA).

– Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ mạch vành cao, đái tháo đường tuýp 2, rối loạn Lipid máu, tăng huyết áp, béo phì.

  1. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Hội chứng mạch vành cấp không ổn định.

– Suy tim mất bù.

– Rối loạn nhịp thất nghiêm trọng.

– Có huyết khối trong tim với nguy cơ tắc mạch cao.

– Có tràn dịch màng ngoài tim từ trung bình đến lớn.

– Các bệnh viêm nhiễm đang tiến triển.

– Tăng huyết áp động mạch phổi

  1. THẬN TRỌNG

Không có

  1. CHUẨN BỊ

5.1. Người thực hiện

  1. a) Nhân lực trực tiếp

– 01 Bác sĩ phục hồi chức năng

– 01 Kỹ thuật viên Phục hồi chức năng

  1. b) Nhân lực hỗ trợ: không có

5.2. Thuốc: thuốc xịt Nitroglycerin (Natispray)

5.3. Vật tư

– Máy đo SpO2 cầm tay,huyết áp điện tử, đồng hồ bấm giờ, máy thử tiểu đường, bánh kẹo, nước uống, sữa có đường.

– Khăn lau mồ hôi, nước uống, trang phục thoáng mát, đi giầy tránh trơn trượt

5.4. Trang thiết bị

– Điện thoại có cài số cấp cứu, gậy hỗ trợ đi bộ, ghế ngồi dù loại gấp.

– Máy sốc điện.

5.5. Người bệnh

– Người thực hiện giải thích cho người bệnh, người nhà về kỹ thuật trước khi thực hiện : mục đích, các bước tiến hành, biến chứng, nguy cơ có thể xảy ra

5.6. Hồ sơ bệnh án

– Phiếu điều trị phục hồi chức năng tim.

5.7. Thời gian thực hiện kỹ thuật: 0,5 đến 1 giờ

5.8. Địa điểm thực hiện

– Lựa chọn cung đường đi bộ phù hợp với mức gắng sức của bệnh nhân.

– Cung cấp địa điểm dự kiến đi bộ cho người trực điện thoại cấp cứu.

– Phải đảm bảo an toàn khi đi bộ, tránh nơi giao thông đông đúc, nhiều xe đi lại, địa hình hiểm trở gồ ghề, trơn trượt.

5.9. Kiểm tra hồ sơ

Hồ sơ, bệnh án đầy đủ, có chẩn đoán, chỉ định rõ ràng.

  1. TIẾN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT

Bước 1:

– Kiểm tra đối chiếu thông tin người bệnh, bệnh án, y lệnh, SpO2, mạch, huyết áp (đường máu nếu có chỉ định)

– Nhóm bệnh nhân luyện tập từ 6 – 8 người

Tính toán cường độ luyện tập:

– Để đảm bảo nhịp tim khi tập đạt trong ngưỡng luyện tập ta tính theo phương pháp Karvoven:

+ Nhịp tim khi tập = (Nhịp tim tối đa – Nhịp tim nghỉ) x 60 – 80% + Nhịp tim nghỉ.

+ Cường độ từ 60% đến 80%, k 0,6 – 0,85

Bước 2:

– Người bệnh cần nghỉ ngơi 10 phút trước khi tiến hành luyện tập.

– Người bệnh cần chuẩn bị trang phục thoáng mát, dễ vận động, nước uống, khăn thấm mồ hôi, quạt làm mát.

– Hướng dẫn người bệnh về các dấu hiệu bất thường như: mạch nhanh, tức ngực, khó thở, hụt hơi, choáng, tụt đường huyết.

Bước 3: Kỹ thuật viên hướng dẫn cung đường di chuyển từ điểm A đến điểm B và ngược lại từ B về A với tổng quãng đường và vận tốc tương đương với mức tiêu thụ năng lượng cần đạt của bệnh nhân.(ví dụ: với quãng đường 3-4km/giờ tương đương với mức 4 METs).

Bước 4: KTV bấm giờ và di chuyển theo cung đường đã lựa chọn (địa hình có dốc lên xuống hoặc bằng phẳng).

Bước 5: Nghỉ tại điểm B sau đó kiểm tra SpO2, sau đó quay trở lại điểm A điểm khởi hành.

Bước 6:

– Kết thúc đi bộ kiểm tra SpO2 bệnh nhân, ghi bệnh án

– Thời gian đi bộ trung bình từ 30 – 45 phút.

  1. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

– SpO2 trước và sau tập.

– Theo dõi cường độ luyện tập của từng bệnh nhân thông qua bảng điểm Borg để có điều chỉnh phù hợp.

– Các dấu hiệu: Mệt mỏi, chóng mặt, khó thở, đau tức ngực, đau cơ xương khớp (lưng, gối, cổ, bàn chân…)

– Người bệnh có dấu hiệu tụt đường huyết như mệt, vã mồ hôi, chóng mặt, đau đầu:

+ Xử trí: Dừng tập, cho ngồi nghỉ, thử đường máu mao mạch, cho bệnh nhân uống sữa có đường, ăn bánh kẹo, nước đường. Nếu đường máu 3,9mml thì cho bệnh nhân quay trở về, liên hệ bác sĩ để xử trí thêm

– Nếu người bệnh có đau tức ngực:

+ Xử trí: Dừng hoạt động đi bộ, ngồi ghế nghỉ ngơi 5 phút sau đó kiểm tra huyết áp, nếu không đỡ đau thì xịt Natispray 1 lần, xịt dưới lưỡi. Nghỉ ngơi và theo dõi sau 5 phút nếu không đỡ thì xịt lần. Sau 2 lần xịt, nếu không đỡ gọi cấp cứu, liên hệ bác sĩ.

– Bệnh nhân đột ngột mất ý thức, mất mạch:

+ Xử trí: Dùng máy Shock điện không đồng bộ, liều 200J. Nếu không thành công thì sốc lần 2 liều 0J. Nếu không thành công thì sốc lần 3 liều 0J. Tiếp tục cấp cứu ngừng tuần hoàn và gọi hỗ trợ cấp cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Aquatic Exercise Association. (2017). Aquatic Fitness Professional Manual-7th Edition. Human Kinetics.
  2. European Society Of Cardiology. (2020). 2020 ESC Guidelines On Sports Cardiology And Exercise In Patients With Cardiovascular Disease.
  3. Main, E., & Denehy, L. (2016). Cardiorespiratory Physiotherapy: Adults And Paediatrics. Elsevier Health Science.
  4. 2021 ESC Guidelines On Cardiovascular Disease Prevention In Clinical. European Heart Journal (2021)
  5. French Society Of Cardiology Guidelines For Cardiac Rehabilitation In Adults. Recommandations Du Groupe Exercice Réadaptation Sport (Gers) De La Societe Francaise De Cardiologie Concernant La Pratique De La Readaptation Cardiovasculaire Chez L’adulte. 2011;