KỸ THUẬT BÓ BỘT CHỮ U LÀM KHUÔN NẸP KHỚP HÁNG (số 109)
-
ĐẠI CƯƠNG
Bó bột chữ U làm khuôn nẹp khớp háng là loại bột có hình chữ U mà 3 nét của chữ U được tạo bởi hai đùi và thành bụng của người bệnh.
-
CHỈ ĐỊNH
Trẻ có chỉ định làm nẹp khớp háng:
– Loạn sản khớp háng bẩm sinh, hoại tử vô chuẩn chỏm xương đùi ở trẻ em (Bệnh Legg-Calvé-Perthes).
– Trật hoặc bán trật khớp háng bẩm sinh sau phẫu thuật khớp háng, chấn thương khớp háng (điều trị bảo tồn)…
-
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Trẻ có vết thương hở, U hoặc lao khớp háng, bệnh lý cấp tính khớp háng, bệnh ngoài da cấp tính , … tại vùng đùi 2 bên hoặc tầng sinh môn.
4.THẬN TRỌNG:
– Không có
-
CHUẨN BỊ
5.1. Người thực hiện:
a)Nhân lực trực tiếp :
– 01 Bác sĩ phục hồi chức năng
– 01 Kỹ thuật viên Phục hồi chức năng
– 02 Kỹ thuật viên chỉnh hình
b)Nhân lực hỗ trợ: không có
5.2. Thuốc: không có
5.3. Vật tư:
– Băng tất lót (Stockinette medical) cỡ phù hợp với tuổi của trẻ.
– Bột bó cỡ phù hợp với tuổi của trẻ.
– Ống cao su.
– Bút chì nước.
– Dao rạch bột.
– Găng tay
– Mũ giấy
– Khẩu trang y tế
– Cồn sát khuẩn hoặc dung dịch khử khuẩn tay chứa cồn
– Khăn lau tay
5.4. Trang thiết bị
– Súng bắn ghim.
– Xô nước ngâm bột.
– Bàn bó bột thông thường.
5.5. Người bệnh
Giải thích cho người bệnh (đối với trẻ lớn) hoặc người nhà người bệnh (đối với trẻ nhỏ) hiểu và phối hợp trong quá trình bó bột.
5.6. Hồ sơ bệnh án:
Hồ sơ bệnh án theo quy định hoặc phiếu điều trị chuyên khoa.
5.7. Thời gian thực hiện kỹ thuật: 30 phút
5.8. Địa điểm thực hiện: Đơn vị xưởng chỉnh hình phục hồi chức năng
5.9. Kiểm tra hồ sơ:
– Kiểm tra người bệnh: Đánh giá tính chính xác của người bệnh: đúng người bệnh, đúng chẩn đoán, đúng vị trí cần thực hiện kỹ thuật…
-
TIẾN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT
– Người bệnh mặc quần lót mỏng và đi băng tất lót vào 2 bên đùi
– Đặt người bệnh nằm ngửa, hông 2 bên gập 90 độ, dạng 60 độ.
– Người thực hiện KTV chính:
+ Đứng phía dưới của bàn bột.
+ Đánh dấu các điểm mốc ở gai chậu trước trên và gai chậu sau trên, đo vòng bụng, chu vi đùi
+ Đặt bệnh nhân nằm ngửa, hông 2 bên gập 90 độ, dạng và xoay ngoài (mức độ dạng và xoay ngoài theo chỉ định).
+ Đặt 2 ống cao su dọc theo mặt trong 2 bên đùi và 1 ống theo đường giữa thân mình.
+ Sử dụng kỹ thuật băng xoáy ốc, băng bụng để bó bột lấy khuôn mẫu trên người bệnh (bột được quấn từ trên nếp lằn kheo 1 khoát ngón tay lên đến D12).
+ Đánh dấu đường rạch bột, chờ bột khô đủ để định hình khuôn, rạch bột và lấy khuôn ra.
+ Dùng súng bắn ghim, ghim lại đường rạch bột.
– Người thực hiện KTV phụ:
+ Đứng cạnh bàn thủ thuật.
+ Giữ trẻ hông 2 bên gập 90 độ, dạng 60 độ và hỗ trợ giữ 3 ống cao su trong khi Người thực hiện KTV chính bó bột.
+ Hướng dẫn người nhà người bệnh lau sạch bột trên cơ thể của trẻ sau khi bó.
– Kết thúc kỹ thuật : Thu dọn dụng cụ, vệ sinh tay đúng kỹ thuật, ghi hồ sơ bệnh án.
-
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
– Không có tai biến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa – chuyên khoa Nắn chỉnh hình, bó bột.
- Alexander Michael A, Matthews Dennis J, and Murphy Kevin P (2015), Pediatric rehabilitation: principles and practice, Demos Medical Publishing.
- Shore B, Spence D, Graham HK. The role for hip surveillance in children with cerebral palsy. Curr Rev Musculoskelet Med. 2012 Jun; 5(2): 126-1.